Nhị thập bát tú là gì? 28 sao nhị thập bát tú là 28 ngôi sao có thực trên bầu trời mà các nhà thiên văn cổ đại đã phát hiện ra. Những ngôi sao này đứng yên một chỗ, các nhà thiên văn gọi là những định tinh, dùng chúng làm mốc để tính toán vị trí chuyển dịch của mặt trời, mặt trăng và năm hành tinh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa,Thổ (sao Kim còn gọi là sao Thái Bạch, sao Mộc gọi là sao Thái Tuế, sao Thủy còn gọi là sao Thìn, sao Hỏa còn gọi là sao Huỳnh, sao Thổ còn gọi là sao Điền).
Mục lục
Nhị thập bát tú và độ số chu thiên
– Các nhà Thiên văn địa lý cổ đại đã chia vòm trời 360* ra làm 28 cung độ khác nhau gọi là độ số chu thiên, mỗ sao trong hệ nhị thập bát tú quản một cung. Độ số chu thiên dùng để tìm huyệt vị, định phương hướng trong dương trạch và âm trạch. Căn cứ vào tính chất cát hung của từng Sao quản từng cung, người ta phán đoán cát hung của từng phương vị. Trong thiên văn người ta chia vùng hoàng đạo thành 365*. Tương đối mỗi ngày mặt trời di chuyển được 1,00068* gọi là độ số chu thiên ( số độ của vòng trời ).
– Các nhà thiên văn cổ đại chia 28 sao làm 4 nhóm, mỗi nhóm có 7 ngôi sao ở 4 phương khác nhau. Phương Đông là nhóm thanh long gồm các sao: Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm,Vĩ, Cơ. Ở phương Bắc có nhóm sao Huyền vũ gồm các sao: Đẩu, Ngưu, Nữ,Hư, Nguy, Thất, Bích. Ở phương Tây có nhóm sao Bạch hổ gồm các sao: Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất,Chủy, Sâm. Ở phương Nam có nhóm Chu tước gồm có các sao: Tỉnh, Quỷ, Liễu, Tinh, TRương, Dực, Chẩn.
Tất cả các sao này rất quan trọng trong học thuật phong thủy Phương Đông vì thế muốn hiểu rõ về phong thủy phải nghiên cứu sâu về chuyên đề này.
Cát hung của hướng nhà trong hệ Nhị Thập Bát Tú
Tính chất cát hung của các sao trong hệ nhị thập bát tú.
- – Sao Giác: Thuộc Mộc tinh, là sao tốt,mang tên con Giao ( Cá sấu ). Chủ về thi cử đỗ đạt, gặp quý nhân, con cháu tốt lanh, vinh hiển, lợi cho việc làm hôn thú. Kỵ mai táng và xây cất mộ phần.
- -Sao Cang: Thuộc Kim tinh,là sao xấu, mang tên con Long ( Rồng ).Chủ về việc phải thận trọng, mọi việc phải giữ gìn,không được tùy tiện làm liều. Kỵ hôn thú.
- – Sao Đê: Thuộc Thổ tinh, là sao xấu, mang tên con Lạc ( Cầy hương ). Chủ việc xấu phải đề phòng.Kỵ động thổ, kinh doanh, xuất hành.
- – Sao Phòng: Thuộc Thái dương, là sao tốt, mang tên con Thỏ. Chủ vượng về tài sản ruộng đất, giầu sang, xây cất, cưới xin, hài hòa vui vẻ.
- – Sao Tâm : thuộc Thái âm, là sao xấu, mang tên con Hồ ( Cáo ). Chủ kinh doanh làm ăn thua lỗ, hôn nhân bất lợi, thị phi kiện tụng.
- – Sao Vĩ: Thuộc Hỏa tinh, là sao tốt,mang tên con Hổ.Chủ về giá thú ,xuất ngoại, kinh doanh tốt, thăng quan tiến chức, sự nghiệp hưng vượng, xây cất nhà cửa.
- – Sao Cơ: Thuộc Thủy tinh, là sao tốt, mang tên con Báo. chủ tương lai sáng sủa, nhà cửa khang trang, giàu sang thịnh vượng.
- – Sao Đẩu: Thuộc mộc tinh, là sao tốt, mang tên con Giải. Chủ về hôn nhân sinh nở tốt đẹp, xây dựng nhà cửa tốt,chăn nuôi trông trọt tốt.
- – Sao Ngưu: thuộc Kim tinh, là sao xấu, mang tên con Ngưu ( con Trâu ). Chủ về cưới xin, kinh doanh bất lợi, hao tổn sức lực tài sản.
- – Sao Nữ: Thuộc thổ tinh, là sao xấu, mang tên con Bức ( Dơi ). chủ về Hao tiền tốn của bất lợi sinh đẻ, dễ bị lừa lọc.
- – Sao Hư: Là Nhật tinh, là sao xấu mang tên con Thử ( chuột ). Chủ xấu về hôn nhân , vợ chông ly tán.
- – Sao Nguy: Là Nguyệt tinh, là sao xấu, mang tên con Én. Chủ về tán gia bại sản, kinh doanh bất lợi, kị xây cất nhà cửa.
- – Sao Thất: Thuộc Hỏa tinh, là sao tốt, mang tên con Lợn. Chủ về công danh sự nghiệp tốt, xây dựng buôn bán kinh doanh đều thuận lợi.
- – Sao Bích :Thuộc Thủy tinh,là sao tốt, mang tên con Rái. Chủ về tốt cho việc mai táng, hôn nhân,kinh doanh buôn bán thuận lợi, xây cất tốt.
- – Sao Khuê: thuộc mộc tinh, là sao xấu, mang tên con Sói. Chủ về nửa tốt nửa xấu, tốt cho phúc lộc ,hôn nhân, xấu về khai trương động thổ ,an táng.
- – Sao Lâu: thuộc Kim tinh, là sao tốt, mang tên con chó. Chủ về người của đều hueng thịnh, thăng quan tiến chức, hôn thú, sinh đẻ thuận, con cái tốt.
- – Sao Vị: Thuộc Thổ tinh, là sao tốt, mang tên con chim trĩ. Chủ về xây dựng cát lợi, vinh hoa phú quý, kinh doanh buôn bán thuận lợi.
- – Sao Mão: Là Nhật tinh, sao xấu, mang tên con Gà. Chủ về xây dựng, chăn nuôi đều xấu, bất lợi về công danh, hôn thú không cát lợi.
- – Sao Tất: Là Nguyệt tinh, Sao tốt,mang tên con Quạ. Chủ về nhà cửa khang trang, chăn nuôi phát đạt, hôn thú, sinh đẻ thuận lợi.
- – Sao Chủy: Thuộc Hỏa tinh, sao xấu, mang tên con Khỉ. Chủ về bất lợi công danh, thị phi kiện tụng, mất mát của cải.
- – Sao Sâm: Thuộc Thủy tinh, sao tốt, mang tên con Vượn. Chủ về vinh hoa phú quý, an táng cát lợi, kinh doanh buôn bán phát tài, hôn thú cát lợi.
- – Sao Tỉnh: Thuộc mộc tinh, sao tốt, mang tên con Hươu. Chủ về Xây dựng nhà cửa, thi cử đỗ đạt, công thành danh toại, hôn thú cát lợi.Kị an táng.
- – Sao Quỷ: Thuộc Kim tinh, sao xấu, mang tên con Dê. Chủ về Bất lợi cho xây dựng nhà cửa, hôn thú, riêng mai táng tốt.
- – Sao Liễu: Thuộc Thổ tinh, sao xấu, mang tên con Hoẵng. Chủ về hao tài tốn của, tai nạn, bất ổn.
- – Sao Tinh: Là Nhật tinh, sao xấu, mang tên con Ngựa. Chủ về hôn thú xấu,riêng xây dựng tốt.
- – Sao Trương: Là Nguyệt tinh, mang tên con Hươu, sao xấu. Chủ xấu về xây dựng, tai nạn, quan hệ nam nữ.
- – Sao Dực: Là Hỏa tinh, mang tên con Rắn, sao tốt. Chủ vượng tài lộc, con cháu giàu sang, xây dựng, hôn thú cát lợi.
- – Sao Chẩn: Là Thủy tinh, mang tên con Giun, sao tốt. Chủ về thăng quan tiến chức tăng tài lộc, kinh doanh phát tài hôn thú và an táng đều tốt.
Sau đây tôi xin giới thiệu bài” Khẩu quyết” theo thể thơ Thất ngôn( Đường luật) Để những ai quan tâm tìm hiểu sâu về hệ sao Nhị Thập Bát Tú được rõ hơn.
1. Giác mộc Giao – Đặng Vũ: Tốt
Giác tinh tọa tác chủ vinh xương, |
2. Can kim Long – Ngô Hán: Xấu
Can tinh tạo tác Trưởng phòng đường, |
3. Đê thổ Lạc – Giả Phục: Xấu
Đê tinh tạo tác chủ tai hung, |
4. Phòng nhật Thố – Cảnh Yêm: Tốt
Phòng tinh tạo tác điền viên tiến, |
5. Tâm nguyệt Hồ – Khấu Tuân: Xấu
Tâm tinh tạo tác đại vi hung, |
6. Vĩ hỏa Hổ – Sầm Bành: Tốt
Vĩ tinh tạo tác đắc thiên ân, |
7. Cơ thủy Báo – Phùng Dị: Tốt
Cơ tinh tạo tác chủ cao cường, |
8. Đẩu mộc Giải – Tống Hữu: Tốt
Đẩu tinh tạo tác chủ chiêu tài, |
9. Ngưu kim Ngưu – Sái Tuân: Xấu
Ngưu tinh tạo tác chủ tai nguy, |
10. Nữ thổ Bức – Cảnh Đan: Xấu
Nữ tinh tạo tác tổn bà nương, |
11. Hư nhật Thử – Cái Duyên: Xấu
Hư tinh tạo tác chủ tai ương, |
12. Nguy nguyệt Yến – Kiên Đàm: Xấu
Nguy tinh bât khả tạo cao đường, |
13. Thất hỏa Trư – Cảnh Thuần: Tốt
Thất tinh tạo tác tiến điền ngưu, |
14. Bích thủy Du – Tang Cung: Tốt
Bích tinh tạo ác tiến trang điền |
15. Khuê mộc Lang – Mã Vũ: Xấu
Khuê tinh tạo tác đắc trinh tường, |
16. Lâu kim Cẩu – Lưu Long: Tốt
Lâu tinh thụ trụ, khởi môn đình, |
17. Vị thổ Trĩ – Ô Thành: Tốt
Vị tinh tạo tác sự như hà, |
18. Mão nhật Kê – Vương Lương: Xấu
Mão tinh tạo tác tiến điền ngưu, |
19. Tất nguyệt Ô – Trần Tuấn: Tốt
Tất tinh tạo tác chủ quang tiền, |
20. Truỷ hỏa Hầu – Phó Tuấn: Xấu
Truỷ tinh tạo tác hữu đồ hình, |
21. Sâm thủy Viên – Đỗ Mậu: Tốt
Sâm tinh tạo tác vượng nhân gia, |
22. Tỉnh mộc Hãn – Diêu Kỳ: Tốt
Tỉnh tinh tạo tác vượng tàm điền, |
23. Quỷ kim Dương – Vương Phách: Xấu
Quỷ tinh khởi tạo tất nhân vong, |
24. Liễu thổ Chương – Nhậm Quang: Xấu
Liễu tinh tạo tác chủ tao quan, |
25. Tinh nhật Mã – Lý Trung: Xấu
Tinh tú nhật hảo tạo tân phòng, |
26. Trương nguyệt Lộc – Vạn Tu: Tốt
Trương tinh nhật hảo tạo long hiên, |
27. Dực hỏa Xà – Bi Đồng: Xấu
Dực tinh bất lợi giá cao đường, |
28. Chẩn thủy Dẫn – Lưu Trực: Tốt
Chẩn tinh lâm thủy tạo long cung, |
Xem thêm 1 số bài viết khác của chúng tôi:
28 Bài thơ nhị thập bát tú?
1. Cảm hứng đêm khuya
Bảy bước Thơ vừa gieo hạt châu Ngang trời sao đã mọc thành câu Đông Tây mây sóng tâm tình loạn Phút chốc vồng lên bảy sắc cầu |
2. Trời nước đêm sao
Gấu lớn nằm ngang gấu nhỏ ngồi Vòm cao hồ phẳng nước gương soi Hai mươi tám chữ thơ chia ngọc Bốn ngả sao cùng hiện bảy ngôi |
3. Tâm tình người đẹp
Mây sớm mưa chiều miệng hoả sơn Chứa đôi hồ mộng nước xanh rờn Đáy sâu cặp mắt xanh Thần Nữ Lửa khói đang chờ dịp bốc cơn |
4. Kích thước chân thân
Con sâu đo lá chợt vươn mình Từng đốt nhoài qua mép tử sinh Bắt gặp bề sâu nhìn mãi xuống Đo trong thăm thẳm cái nguyên hình |
5. Viễn tượng kinh hoàng Một thời nguyên tử đã đi qua Khiến mặt trăng đầy nốt rỗ hoa Bóng vẫn còn in cây nấm độc Ai rằng cây quế với cây đa |
6. Sao mãi chưa đành Nếm càng ghê vị nuốt càng tanh Lại máu xương nào nữa Chiến Tranh Họng súng lưỡi gươm còn biết ngán Mà sao nhân loại mãi chưa đành |
7. Hoa bướm ngày xưa Hương phấn đầy trang mặt ngọc đâu Tìm… Văn càng rộng ý càng sâu Cuối pho Lệ Sử run tay mở Xác Bướm mình Hoa ép đã nhàu |
8. Máu rỏ đường kim Ả Chức guồng mây se chỉ khâu Cho lành tâm sự vết thương sâu Ai hay một mũi kim vừa phóng Là phóng theo ra một huyết cầu |
9. Sầu lên Hợp Phố Đêm dày khép kín não lòng trai Vỏ cứng nằm trơ ngọc thở dài Sao rụng đã tan thành nước mắt Chùa khuya lại vỡ tiếng chuông rơi |
10. Trước lầu xuân khoá Mưa rào đổ trận kéo dây dưa Hay nguyệt lồng gương rọi nhặt thưa Con én bị giam nhìn chỉ thấy Chung quanh lồng nguyệt với rào mưa |
11. Đám cháy đổi đời Lửa bị xiềng chân mắt đỏ ngầu Thèm đi… đi bất cứ nơi đâu Khát teo một bấc tim đèn rụng Lưỡi mọc dài ra nuốt Địa Cầu |
12. Thượng Đế ngày mai Máy hất Người ra khỏi lối đi Bơ vơ nhân loại chắp tay quỳ Bỗng nghe rờn rợn lời đanh thép Trời Máy là ta… Con nguyện chi |
13. Vần thơ cát bụi Đêm đêm thả mộng với gieo vần Ném chính mình đi ức triệu lần Sao chiếc khinh cầu không nhẹ bớt Mà lên cho tới đỉnh Siêu Chân |
14. Trong phòng triển lãm Đỏ gầy vàng cong trắng thẳng xanh Thịt xương Hội Hoạ ném tung hoành Có ai nhìn chút sau bề mặt Để thấy oan hồn mỗi bức tranh |
15. Lĩnh ý vâng lời Trời mỗi đêm bày mỗi vẻ sao Thiên thư một cuốn mở dần trao Lời vang lấp lánh khuôn xanh ngắt Ta ngẩng đầu vâng lĩnh ý cao |
16. Đường dài thăm thẳm Sao vỡ từ muôn thế kỉ nay Hàn quang mới tới Địa Cầu đây Tình si kết ngọc còn nguyên khối Cô gái đài gương đâu đã hay |
17. Nhạc về cung cấm Đuổi bắt đàn ca gió đứt hơi Chân mây chân sóng đã tê rời Trống đâu dựng phách lên cao vút Ngửa mặt nhìn theo hận đất trời |
18. Trăng không đổi hướng Ngọn móc vàng treo lửng sợi mây Kéo đi nhằm một hướng Đông Tây Đầu trăng cuối nguyệt thư tình đến Em trả lời anh sao được đây |
19. Buồn đêm nguyệt thực Chậu sắt mâm đồng chỉ gõ suông Chén vàng chưa cạn gấu chưa buông Nhà ai trăng hết say mùi mật Cửa sổ tiêu điều ánh mắt vuông |
20. Nối kiếp điêu linh Có phải ngàn thu mây đầu thai Chung quanh Trái Đất lang thang hoài Vần theo một bóng thơ nào đó Mà kéo lê chân tận cuối trời |
21. Uyên ương chắp cánh Một tiếng chim rơi nước hiểu ngầm Rung theo ngàn vạn ngấn đồng tâm Truyền đi bốn phía bờ lau lách Buổi hẹn đầu tiên cặp thuỷ cầm |
22. Lửa cháy băng tan Sức máy hàng muôn triệu tấn băng Tư Duy chết cứng bẹp Thăng Bằng Thơ đâu… Hãy thắp vào cây sậy Ánh lửa mười phương Nhật Nguyệt Đăng |
23. Thôi hết băn khoăn Dấu hỏi vây quanh trọn kiếp người Sên bò nát óc máu thầm rơi Chiều nay một dấu than buông dứt Đinh đóng vào săng tiếng trả lời |
24. Muôn thuở hãi hùng Đô thành nhiễm độc chết từ lâu Đèn ngã tư không ngớt đổi màu Đỏ mắt chờ ai xanh mắt sợ Hai chiều thăm thẳm có chi đâu |
25. Điều kiện không gian Ngó xuống tinh cầu mê nét cong Nằm kia người đẹp uốn lưng ong Phi thuyền hạ cánh… Sườn băng tuyết Ngàn dặm trèo lên mới nửa vòng |
26. Tròn ý thơ ngây Vỡ đôi Trái Đất một đêm sầu Nửa nhỏ văng đi hoá Nguyệt Cầu Trên ấy người yêu ta vẫn ngủ Mơ màng có biết chuyện gì đâu |
27. Hai kẻ bạn đường Ngửa mặt đi hoang bước thật dài Cúi đo từng bước tính không sai Người Thơ mất Đất người Khoa Học Trên nẻo huyền vi cũng mất Trời |
28. Tái nhập bào thai Bước giật lùi đi trước áo quan Về cho tới phút Mẹ sinh con Mẹ vào lòng Đất – nhưng lòng Mẹ Con cũng vào đây – Mẹ chớ buồn |