Nhị Thập Bát Tú Là Gì? Cát Hung Của Hướng Nhà Trong Hệ Nhị Thập Bát Tú (28 Sao)

Nhị thập bát tú là gì? 28 sao nhị thập bát tú là 28 ngôi sao có thực trên bầu trời mà các nhà thiên văn cổ đại đã phát hiện ra. Những ngôi sao này đứng yên một chỗ, các nhà thiên văn gọi là những định tinh, dùng chúng làm mốc để tính toán vị trí chuyển dịch của mặt trời, mặt trăng và năm hành tinh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa,Thổ (sao Kim còn gọi là sao Thái Bạch, sao Mộc gọi là sao Thái Tuế, sao Thủy còn gọi là sao Thìn, sao Hỏa còn gọi là sao Huỳnh, sao Thổ còn gọi là sao Điền).

Nhị thập bát tú và độ số chu thiên

– Các nhà Thiên văn địa lý cổ đại đã chia vòm trời 360* ra làm 28 cung độ khác nhau gọi là độ số chu thiên, mỗ sao trong hệ nhị thập bát tú quản một cung. Độ số chu thiên dùng để tìm huyệt vị, định phương hướng trong dương trạch và âm trạch. Căn cứ vào tính chất cát hung của từng Sao quản từng cung, người ta phán đoán cát hung của từng phương vị. Trong thiên văn người ta chia vùng hoàng đạo thành 365*. Tương đối mỗi ngày mặt trời di chuyển được 1,00068* gọi là độ số chu thiên ( số độ của vòng trời ).

– Các nhà thiên văn cổ đại chia 28 sao làm 4 nhóm, mỗi nhóm có 7 ngôi sao ở 4 phương khác nhau. Phương Đông là nhóm thanh long gồm các sao: Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm,Vĩ, Cơ. Ở phương Bắc có nhóm sao Huyền vũ gồm các sao: Đẩu, Ngưu, Nữ,Hư, Nguy, Thất, Bích. Ở phương Tây có nhóm sao Bạch hổ gồm các sao: Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất,Chủy, Sâm. Ở phương Nam có nhóm Chu tước gồm có các sao: Tỉnh, Quỷ, Liễu, Tinh, TRương, Dực, Chẩn.

Tất cả các sao này rất quan trọng trong học thuật phong thủy Phương Đông vì thế muốn hiểu rõ về phong thủy phải nghiên cứu sâu về chuyên đề này.

Cát hung của hướng nhà trong hệ Nhị Thập Bát Tú

Ai tinh nhị thập bát tú thức Ai tinh nhị thập bát tú thức

Tính chất cát hung của các sao trong hệ nhị thập bát tú.

  1. – Sao Giác: Thuộc Mộc tinh, là sao tốt,mang tên con Giao ( Cá sấu ). Chủ về thi cử đỗ đạt, gặp quý nhân, con cháu tốt lanh, vinh hiển, lợi cho việc làm hôn thú. Kỵ mai táng và xây cất mộ phần.
  2. -Sao Cang: Thuộc Kim tinh,là sao xấu, mang tên con Long ( Rồng ).Chủ về việc phải thận trọng, mọi việc phải giữ gìn,không được tùy tiện làm liều. Kỵ hôn thú.
  3. – Sao Đê: Thuộc Thổ tinh, là sao xấu, mang tên con Lạc ( Cầy hương ). Chủ việc xấu phải đề phòng.Kỵ động thổ, kinh doanh, xuất hành.
  4. – Sao Phòng: Thuộc Thái dương, là sao tốt, mang tên con Thỏ. Chủ vượng về tài sản ruộng đất, giầu sang, xây cất, cưới xin, hài hòa vui vẻ.
  5. – Sao Tâm : thuộc Thái âm, là sao xấu, mang tên con Hồ ( Cáo ). Chủ kinh doanh làm ăn thua lỗ, hôn nhân bất lợi, thị phi kiện tụng.
  6. – Sao Vĩ: Thuộc Hỏa tinh, là sao tốt,mang tên con Hổ.Chủ về giá thú ,xuất ngoại, kinh doanh tốt, thăng quan tiến chức, sự nghiệp hưng vượng, xây cất nhà cửa.
  7. – Sao Cơ: Thuộc Thủy tinh, là sao tốt, mang tên con Báo. chủ tương lai sáng sủa, nhà cửa khang trang, giàu sang thịnh vượng.
  8. – Sao Đẩu: Thuộc mộc tinh, là sao tốt, mang tên con Giải. Chủ về hôn nhân sinh nở tốt đẹp, xây dựng nhà cửa tốt,chăn nuôi trông trọt tốt.
  9. – Sao Ngưu: thuộc Kim tinh, là sao xấu, mang tên con Ngưu ( con Trâu ). Chủ về cưới xin, kinh doanh bất lợi, hao tổn sức lực tài sản.
  10. – Sao Nữ: Thuộc thổ tinh, là sao xấu, mang tên con Bức ( Dơi ). chủ về Hao tiền tốn của bất lợi sinh đẻ, dễ bị lừa lọc.
  11. – Sao Hư: Là Nhật tinh, là sao xấu mang tên con Thử ( chuột ). Chủ xấu về hôn nhân , vợ chông ly tán.
  12. – Sao Nguy: Là Nguyệt tinh, là sao xấu, mang tên con Én. Chủ về tán gia bại sản, kinh doanh bất lợi, kị xây cất nhà cửa.
  13. – Sao Thất: Thuộc Hỏa tinh, là sao tốt, mang tên con Lợn. Chủ về công danh sự nghiệp tốt, xây dựng buôn bán kinh doanh đều thuận lợi.
  14. – Sao Bích :Thuộc Thủy tinh,là sao tốt, mang tên con Rái. Chủ về tốt cho việc mai táng, hôn nhân,kinh doanh buôn bán thuận lợi, xây cất tốt.
  15. – Sao Khuê: thuộc mộc tinh, là sao xấu, mang tên con Sói. Chủ về nửa tốt nửa xấu, tốt cho phúc lộc ,hôn nhân, xấu về khai trương động thổ ,an táng.
  16. – Sao Lâu: thuộc Kim tinh, là sao tốt, mang tên con chó. Chủ về người của đều hueng thịnh, thăng quan tiến chức, hôn thú, sinh đẻ thuận, con cái tốt.
  17. – Sao Vị: Thuộc Thổ tinh, là sao tốt, mang tên con chim trĩ. Chủ về xây dựng cát lợi, vinh hoa phú quý, kinh doanh buôn bán thuận lợi.
  18. – Sao Mão: Là Nhật tinh, sao xấu, mang tên con Gà. Chủ về xây dựng, chăn nuôi đều xấu, bất lợi về công danh, hôn thú không cát lợi.
  19. – Sao Tất: Là Nguyệt tinh, Sao tốt,mang tên con Quạ. Chủ về nhà cửa khang trang, chăn nuôi phát đạt, hôn thú, sinh đẻ thuận lợi.
  20. – Sao Chủy: Thuộc Hỏa tinh, sao xấu, mang tên con Khỉ. Chủ về bất lợi công danh, thị phi kiện tụng, mất mát của cải.
  21. – Sao Sâm: Thuộc Thủy tinh, sao tốt, mang tên con Vượn. Chủ về vinh hoa phú quý, an táng cát lợi, kinh doanh buôn bán phát tài, hôn thú cát lợi.
  22. – Sao Tỉnh: Thuộc mộc tinh, sao tốt, mang tên con Hươu. Chủ về Xây dựng nhà cửa, thi cử đỗ đạt, công thành danh toại, hôn thú cát lợi.Kị an táng.
  23. – Sao Quỷ: Thuộc Kim tinh, sao xấu, mang tên con Dê. Chủ về Bất lợi cho xây dựng nhà cửa, hôn thú, riêng mai táng tốt.
  24. – Sao Liễu: Thuộc Thổ tinh, sao xấu, mang tên con Hoẵng. Chủ về hao tài tốn của, tai nạn, bất ổn.
  25. – Sao Tinh: Là Nhật tinh, sao xấu, mang tên con Ngựa. Chủ về hôn thú xấu,riêng xây dựng tốt.
  26. – Sao Trương: Là Nguyệt tinh, mang tên con Hươu, sao xấu. Chủ xấu về xây dựng, tai nạn, quan hệ nam nữ.
  27. – Sao Dực: Là Hỏa tinh, mang tên con Rắn, sao tốt. Chủ vượng tài lộc, con cháu giàu sang, xây dựng, hôn thú cát lợi.
  28. – Sao Chẩn: Là Thủy tinh, mang tên con Giun, sao tốt. Chủ về thăng quan tiến chức tăng tài lộc, kinh doanh phát tài hôn thú và an táng đều tốt.

Nhị thập bát tú phân dã thức Nhị thập bát tú phân dã thức

Sau đây tôi xin giới thiệu bài” Khẩu quyết” theo thể thơ Thất ngôn( Đường luật) Để những ai quan tâm tìm hiểu sâu về hệ sao Nhị Thập Bát Tú được rõ hơn.

1. Giác mộc Giao – Đặng Vũ: Tốt

Giác tinh tọa tác chủ vinh xương,
Ngoại tiến điền tài cập nữ lang,
Giá thú hôn nhân sinh quý tử,
Văn nhân cập đệ kiến Quân vương.
Duy hữu táng mai bất khả dụng,
Tam niên chi hậu, chủ ôn đậu,
Khởi công tu trúc phần mộ địa,
Đường tiền lập kiến chủ nhân vong.

2. Can kim Long – Ngô Hán: Xấu

Can tinh tạo tác Trưởng phòng đường,
Thập nhật chi trung chủ hữu ương,
Điền địa tiêu ma, quan thất chức,
Đầu quân định thị hổ lang thương.
Giá thú, hôn nhân dụng thử nhật,
Nhi tôn, Tân phụ chủ không phòng,
Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật,
Đương thời tai họa, chủ trùng tang.

3. Đê thổ Lạc – Giả Phục: Xấu

Đê tinh tạo tác chủ tai hung,
Phí tận điền viên, thương khố không,
Mai táng bất khả dụng thử nhật,
Huyền thằng, điếu khả, họa trùng trùng,
Nhược thị hôn nhân ly biệt tán,
Dạ chiêu lãng tử nhập phòng trung.
Hành thuyền tắc định tạo hướng một,
Cánh sinh lung ách, tử tôn cùng.

4. Phòng nhật Thố – Cảnh Yêm: Tốt

Phòng tinh tạo tác điền viên tiến,
Huyết tài ngưu mã biến sơn cương,
Cánh chiêu ngoại xứ điền trang trạch,
Vinh hoa cao quý, phúc thọ khang.
Mai táng nhược nhiên phùng thử nhật,
Cao quan tiến chức bái Quân vương.
Giá thú: Thường nga quy Nguyệt điện,
Tam niên bào tử chế triều đường.

5. Tâm nguyệt Hồ – Khấu Tuân: Xấu

Tâm tinh tạo tác đại vi hung,
Cánh tao hình tụng, ngục tù trung,
Ngỗ nghịch quan phi, điền trạch thoái,
Mai táng tốt bộc tử tương tòng.
Hôn nhân nhược thị phùng thử nhật,
Tử tử nhi vong tự mãn hung.
Tam niên chi nội liên tạo họa,
Sự sự giáo quân một thủy chung.

6. Vĩ hỏa Hổ – Sầm Bành: Tốt

Vĩ tinh tạo tác đắc thiên ân,
Phú quý, vinh hoa, phúc thọ ninh,
Chiêu tài tiến bảo, tiến điền địa,
Hòa hợp hôn nhân, quý tử tôn.
Mai táng nhược năng y thử nhật,
Nam thanh, nữ chính, tử tôn hưng.
Khai môn, phóng thủy, chiêu điền địa,
Đại đại công hầu, viễn bá danh.

7. Cơ thủy Báo – Phùng Dị: Tốt

Cơ tinh tạo tác chủ cao cường,
Tuế tuế niên niên đại cát xương,
Mai táng, tu phần đại cát lợi,
Điền tàm, ngưu mã biến sơn cương.
Khai môn, phóng thủy chiêu tài cốc,
Khiếp mãn kim ngân, cốc mãn thương.
Phúc ấm cao quan gia lộc vị,
Lục thân phong lộc, phúc an khang.

8. Đẩu mộc Giải – Tống Hữu: Tốt

Đẩu tinh tạo tác chủ chiêu tài,
Văn vũ quan viên vị đỉnh thai,
Điền trạch tiền tài thiên vạn tiến,
Phần doanh tu trúc, phú quý lai.
Khai môn, phóng thủy, chiêu ngưu mã,
Vượng tài nam nữ chủ hòa hài,
Ngộ thử cát tinh lai chiến hộ,
Thời chi phúc khánh, vĩnh vô tai.

9. Ngưu kim Ngưu – Sái Tuân: Xấu

Ngưu tinh tạo tác chủ tai nguy,
Cửu hoành tam tai bất khả thôi,
Gia trạch bất an, nhân khẩu thoái,
Điền tàm bất lợi, chủ nhân suy.
Giá thú, hôn nhân giai tự tổn,
Kim ngân tài cốc tiệm vô chi.
Nhược thị khai môn, tính phóng thủy,
Ngưu trư dương mã diệc thương bi.

10. Nữ thổ Bức – Cảnh Đan: Xấu

Nữ tinh tạo tác tổn bà nương,
Huynh đệ tương hiềm tựa hổ lang,
Mai táng sinh tai phùng quỷ quái,
Điên tà tật bệnh cánh ôn hoàng.
Vi sự đáo quan, tài thất tán,
Tả lị lưu liên bất khả đương.
Khai môn, phóng thủy phùng thử nhật,
Toàn gia tán bại, chủ ly hương.

11. Hư nhật Thử – Cái Duyên: Xấu

Hư tinh tạo tác chủ tai ương,
Nam nữ cô miên bất nhất song,
Nội loạn phong thanh vô lễ tiết,
Nhi tôn, tức phụ bạn nhân sàng,
Khai môn, phóng thủy chiêu tai họa,
Hổ giảo, xà thương cập tốt vong.
Tam tam ngũ ngũ liên niên bệnh,
Gia phá, nhân vong, bất khả đương.

12. Nguy nguyệt Yến – Kiên Đàm: Xấu

Nguy tinh bât khả tạo cao đường,
Tự điếu, tao hình kiến huyết quang
Tam tuế hài nhi tao thủy ách,
Hậu sinh xuất ngoại bất hoàn lương.
Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật,
Chu niên bách nhật ngọa cao sàng,
Khai môn, phóng thủy tạo hình trượng,
Tam niên ngũ tái diệc bi thương.

13. Thất hỏa Trư – Cảnh Thuần: Tốt

Thất tinh tạo tác tiến điền ngưu,
Nhi tôn đại đại cận quân hầu,
Phú quý vinh hoa thiên thượng chỉ,
Thọ như Bành tổ nhập thiên thu.
Khai môn, phóng thủy chiêu tài bạch,
Hòa hợp hôn nhân sinh quý nhi.
Mai táng nhược năng y thử nhật,
Môn đình hưng vượng, Phúc vô ưu!

14. Bích thủy Du – Tang Cung: Tốt

Bích tinh tạo ác tiến trang điền
Ti tâm đại thục phúc thao thiên,
Nô tỳ tự lai, nhân khẩu tiến,
Khai môn, phóng thủy xuất anh hiền,
Mai táng chiêu tài, quan phẩm tiến,
Gia trung chủ sự lạc thao nhiên
Hôn nhân cát lợi sinh quý tử,
Tảo bá thanh danh khán tổ tiên.

15. Khuê mộc Lang – Mã Vũ: Xấu

Khuê tinh tạo tác đắc trinh tường,
Gia hạ vinh hòa đại cát xương,
Nhược thị táng mai âm tốt tử,
Đương niên định chủ lưỡng tam tang.
Khán khán vận kim, hình thương đáo,
Trùng trùng quan sự, chủ ôn hoàng.
Khai môn phóng thủy chiêu tai họa,
Tam niên lưỡng thứ tổn nhi lang.

16. Lâu kim Cẩu – Lưu Long: Tốt

Lâu tinh thụ trụ, khởi môn đình,
Tài vượng, gia hòa, sự sự hưng,
Ngoại cảnh, tiền tài bách nhật tiến,
Nhất gia huynh đệ bá thanh danh.
Hôn nhân tiến ích, sinh quý tử,
Ngọc bạch kim lang tương mãn doanh,
Phóng thủy, khai môn giai cát lợi,
Nam vinh, nữ quý, thọ khang ninh.

17. Vị thổ Trĩ – Ô Thành: Tốt

Vị tinh tạo tác sự như hà,
Phú quý, vinh hoa, hỷ khí đa,
Mai táng tiến lâm quan lộc vị,
Tam tai, cửu họa bất phùng tha.
Hôn nhân ngộ thử gia phú quý,
Phu phụ tề mi, vĩnh bảo hòa,
Tòng thử môn đình sinh cát khánh,
Nhi tôn đại đại bảo kim pha.

18. Mão nhật Kê – Vương Lương: Xấu

Mão tinh tạo tác tiến điền ngưu,
Mai táng quan tai bất đắc hưu,
Trùng tang nhị nhật, tam nhân tử,
Mại tận điền viên, bất năng lưu.
Khai môn, phóng thủy chiêu tai họa,
Tam tuế hài nhi bạch liễu đầu,
Hôn nhân bất khả phùng nhật thử,
Tử biệt sinh ly thật khả sầu.

19. Tất nguyệt Ô – Trần Tuấn: Tốt

Tất tinh tạo tác chủ quang tiền,
Mãi dắc điền viên hữu lật tiền
Mai táng thử nhâtj thiêm quan chức,
Điền tàm đại thực lai phong niên
Khai môn phóng thủy đa cát lật,
Hợp gia nhân khẩu đắc an nhiên,
Hôn nhân nhược năng phùng thử nhật,
Sinh đắc hài nhi phúc thọ toàn.

20. Truỷ hỏa Hầu – Phó Tuấn: Xấu

Truỷ tinh tạo tác hữu đồ hình,
Tam niên tất đinh chủ linh đinh,
Mai táng tốt tử đa do thử,
Thủ định Dần niên tiện sát nhân.
Tam tang bất chỉ giai do thử,
Nhất nhân dược độc nhị nhân thân.
Gia môn điền địa giai thoán bại,
Thương khố kim tiền hóa tác cần.

21. Sâm thủy Viên – Đỗ Mậu: Tốt

Sâm tinh tạo tác vượng nhân gia,
Văn tinh triều diệu, đại quang hoa,
Chỉ nhân tạo tác điền tài vượng,
Mai táng chiêu tật, táng hoàng sa.
Khai môn, phóng thủy gia quan chức,
Phòng phòng tôn tử kiến điền gia,
Hôn nhân hứa định tao hình khắc,
Nam nữ chiêu khai mộ lạc hoa.

22. Tỉnh mộc Hãn – Diêu Kỳ: Tốt

Tỉnh tinh tạo tác vượng tàm điền,
Kim bảng đề danh đệ nhất tiên,
Mai táng, tu phòng kinh tốt tử,
Hốt phong tật nhập hoàng điên tuyền
Khai môn, phóng thủy chiêu tài bạch,
Ngưu mã trư dương vượng mạc cát,
Quả phụ điền đường lai nhập trạch,
Nhi tôn hưng vượng hữu dư tiền.

23. Quỷ kim Dương – Vương Phách: Xấu

Quỷ tinh khởi tạo tất nhân vong,
Đường tiền bất kiến chủ nhân lang,
Mai táng thử nhật, quan lộc chí,
Nhi tôn đại đại cận quân vương.
Khai môn phóng thủy tu thương tử,
Hôn nhân phu thê bất cửu trường.
Tu thổ trúc tường thương sản nữ,
Thủ phù song nữ lệ uông uông.

24. Liễu thổ Chương – Nhậm Quang: Xấu

Liễu tinh tạo tác chủ tao quan,
Trú dạ thâu nhàn bất tạm an,
Mai táng ôn hoàng đa bệnh tử,
Điền viên thoái tận, thủ cô hàn,
Khai môn phóng thủy chiêu lung hạt,
Yêu đà bối khúc tự cung loan
Cánh hữu bổng hình nghi cẩn thận,
Phụ nhân tùy khách tẩu bất hoàn.

25. Tinh nhật Mã – Lý Trung: Xấu

Tinh tú nhật hảo tạo tân phòng,
Tiến chức gia quan cận Đế vương,
Bất khả mai táng tính phóng thủy,
Hung tinh lâm vị nữ nhân vong.
Sinh ly, tử biệt vô tâm luyến,
Tự yếu quy hưu biệt giá lang.
Khổng tử cửu khúc châu nan độ,
Phóng thủy, khai câu, thiên mệnh thương.

26. Trương nguyệt Lộc – Vạn Tu: Tốt

Trương tinh nhật hảo tạo long hiên,
Niên niên tiện kiến tiến trang điền,
Mai táng bất cửu thăng quan chức,
Đại đại vi quan cận Đế tiền,
Khai môn phóng thủy chiêu tài bạch,
Hôn nhân hòa hợp, phúc miên miên.
Điền tàm đại lợi, thương khố mãn,
Bách ban lợi ý, tự an nhiên.

27. Dực hỏa Xà – Bi Đồng: Xấu

Dực tinh bất lợi giá cao đường,
Tam niên nhị tái kiến ôn hoàng,
Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật,
Tử tôn bất định tẩu tha hương.
Hôn nhân thử nhật nghi bất lợi,
Quygia định thị bất tương đương.
Khai môn phóng thủy gia tu phá,
Thiếu nữ tham hoa luyến ngoại lang.

28. Chẩn thủy Dẫn – Lưu Trực: Tốt

Chẩn tinh lâm thủy tạo long cung,
Đại đại vi quan thụ sắc phong,
Phú quý vinh hoa tăng phúc thọ,
Khố mãn thương doanh tự xương long.
Mai táng văn tinh lai chiếu trợ,
Trạch xá an ninh, bất kiến hung.
Cánh hữu vi quan, tiên đế sủng,
Hôn nhân long tử xuất long cung.

Xem thêm 1 số bài viết khác của chúng tôi:

28 Bài thơ nhị thập bát tú?

1. Cảm hứng đêm khuya

Bảy bước Thơ vừa gieo hạt châu

Ngang trời sao đã mọc thành câu

Đông Tây mây sóng tâm tình loạn

Phút chốc vồng lên bảy sắc cầu

2. Trời nước đêm sao

Gấu lớn nằm ngang gấu nhỏ ngồi

Vòm cao hồ phẳng nước gương soi

Hai mươi tám chữ thơ chia ngọc

Bốn ngả sao cùng hiện bảy ngôi

3. Tâm tình người đẹp

Mây sớm mưa chiều miệng hoả sơn

Chứa đôi hồ mộng nước xanh rờn

Đáy sâu cặp mắt xanh Thần Nữ

Lửa khói đang chờ dịp bốc cơn

4. Kích thước chân thân

Con sâu đo lá chợt vươn mình

Từng đốt nhoài qua mép tử sinh

Bắt gặp bề sâu nhìn mãi xuống

Đo trong thăm thẳm cái nguyên hình

5. Viễn tượng kinh hoàng

Một thời nguyên tử đã đi qua

Khiến mặt trăng đầy nốt rỗ hoa

Bóng vẫn còn in cây nấm độc

Ai rằng cây quế với cây đa

6. Sao mãi chưa đành

Nếm càng ghê vị nuốt càng tanh

Lại máu xương nào nữa Chiến Tranh

Họng súng lưỡi gươm còn biết ngán

Mà sao nhân loại mãi chưa đành

7. Hoa bướm ngày xưa

Hương phấn đầy trang mặt ngọc đâu

Tìm… Văn càng rộng ý càng sâu

Cuối pho Lệ Sử run tay mở

Xác Bướm mình Hoa ép đã nhàu

8. Máu rỏ đường kim

Ả Chức guồng mây se chỉ khâu

Cho lành tâm sự vết thương sâu

Ai hay một mũi kim vừa phóng

Là phóng theo ra một huyết cầu

9. Sầu lên Hợp Phố

Đêm dày khép kín não lòng trai

Vỏ cứng nằm trơ ngọc thở dài

Sao rụng đã tan thành nước mắt

Chùa khuya lại vỡ tiếng chuông rơi

10. Trước lầu xuân khoá

Mưa rào đổ trận kéo dây dưa

Hay nguyệt lồng gương rọi nhặt thưa

Con én bị giam nhìn chỉ thấy

Chung quanh lồng nguyệt với rào mưa

11. Đám cháy đổi đời

Lửa bị xiềng chân mắt đỏ ngầu

Thèm đi… đi bất cứ nơi đâu

Khát teo một bấc tim đèn rụng

Lưỡi mọc dài ra nuốt Địa Cầu

12. Thượng Đế ngày mai

Máy hất Người ra khỏi lối đi

Bơ vơ nhân loại chắp tay quỳ

Bỗng nghe rờn rợn lời đanh thép

Trời Máy là ta… Con nguyện chi

13. Vần thơ cát bụi

Đêm đêm thả mộng với gieo vần

Ném chính mình đi ức triệu lần

Sao chiếc khinh cầu không nhẹ bớt

Mà lên cho tới đỉnh Siêu Chân

14. Trong phòng triển lãm

Đỏ gầy vàng cong trắng thẳng xanh

Thịt xương Hội Hoạ ném tung hoành

Có ai nhìn chút sau bề mặt

Để thấy oan hồn mỗi bức tranh

15. Lĩnh ý vâng lời

Trời mỗi đêm bày mỗi vẻ sao

Thiên thư một cuốn mở dần trao

Lời vang lấp lánh khuôn xanh ngắt

Ta ngẩng đầu vâng lĩnh ý cao

16. Đường dài thăm thẳm

Sao vỡ từ muôn thế kỉ nay

Hàn quang mới tới Địa Cầu đây

Tình si kết ngọc còn nguyên khối

Cô gái đài gương đâu đã hay

17. Nhạc về cung cấm

Đuổi bắt đàn ca gió đứt hơi

Chân mây chân sóng đã tê rời

Trống đâu dựng phách lên cao vút

Ngửa mặt nhìn theo hận đất trời

18. Trăng không đổi hướng

Ngọn móc vàng treo lửng sợi mây

Kéo đi nhằm một hướng Đông Tây

Đầu trăng cuối nguyệt thư tình đến

Em trả lời anh sao được đây

19. Buồn đêm nguyệt thực

Chậu sắt mâm đồng chỉ gõ suông

Chén vàng chưa cạn gấu chưa buông

Nhà ai trăng hết say mùi mật

Cửa sổ tiêu điều ánh mắt vuông

20. Nối kiếp điêu linh

Có phải ngàn thu mây đầu thai

Chung quanh Trái Đất lang thang hoài

Vần theo một bóng thơ nào đó

Mà kéo lê chân tận cuối trời

21. Uyên ương chắp cánh

Một tiếng chim rơi nước hiểu ngầm

Rung theo ngàn vạn ngấn đồng tâm

Truyền đi bốn phía bờ lau lách

Buổi hẹn đầu tiên cặp thuỷ cầm

22. Lửa cháy băng tan

Sức máy hàng muôn triệu tấn băng

Tư Duy chết cứng bẹp Thăng Bằng

Thơ đâu… Hãy thắp vào cây sậy

Ánh lửa mười phương Nhật Nguyệt Đăng

23. Thôi hết băn khoăn

Dấu hỏi vây quanh trọn kiếp người

Sên bò nát óc máu thầm rơi

Chiều nay một dấu than buông dứt

Đinh đóng vào săng tiếng trả lời

24. Muôn thuở hãi hùng

Đô thành nhiễm độc chết từ lâu

Đèn ngã tư không ngớt đổi màu

Đỏ mắt chờ ai xanh mắt sợ

Hai chiều thăm thẳm có chi đâu

25. Điều kiện không gian

Ngó xuống tinh cầu mê nét cong

Nằm kia người đẹp uốn lưng ong

Phi thuyền hạ cánh… Sườn băng tuyết

Ngàn dặm trèo lên mới nửa vòng

26. Tròn ý thơ ngây

Vỡ đôi Trái Đất một đêm sầu

Nửa nhỏ văng đi hoá Nguyệt Cầu

Trên ấy người yêu ta vẫn ngủ

Mơ màng có biết chuyện gì đâu

27. Hai kẻ bạn đường

Ngửa mặt đi hoang bước thật dài

Cúi đo từng bước tính không sai

Người Thơ mất Đất người Khoa Học

Trên nẻo huyền vi cũng mất Trời

28. Tái nhập bào thai

Bước giật lùi đi trước áo quan

Về cho tới phút Mẹ sinh con

Mẹ vào lòng Đất – nhưng lòng Mẹ

Con cũng vào đây – Mẹ chớ buồn


Bài viết liên quan

Người sinh năm 1982 mệnh gì tuổi gì? Làm nhà năm nào là đẹp nhất? Hướng nào là hợp nhất?

Dưới góc nhìn phong thủy và con mắt của các nhà phong thủy học. Vận mệnh con người khi sinh ra sẽ được định đoạt...

Tuổi 1984 làm nhà năm 2024 có được không?

Để biết được tuổi 1984 làm nhà năm 2024 có được không? Chúng tôi xin mời quý vị cùng đi vào phân tích các yếu...

Xem tuổi Canh Tý 1960 xây nhà năm 2024 cho người sinh năm 1960

Làm nhà là việc quan trọng đối với chủ đầu tư. Trong năm 2024, tùy vào từng tuổi của chủ đầu tư mà bạn sẽ...

Sinh năm 1966 mệnh gì tuổi gì? Xem chi tiết tử vi người sinh năm 1966

Có một câu hỏi “ Sinh năm 1966 mệnh gì tuổi gì, làm nhà năm nào là hợp nhất?” và một câu nói “Đàn ông...

Sinh năm 1961 Tuổi Tân Sửu Xây Nhà Năm 2024 Cần Lưu Ý Những Gì?

Sinh năm 1961 Tuổi tân sửu xây nhà năm 2024 cần lưu ý những gì? cần lưu ý những gì? Có thể nói làm nhà...

Sinh năm 1960 tuổi gì? Bao nhiêu tuổi? Mệnh gì?

Người sinh năm 1960 tuổi gì? Sinh năm 1960 mệnh gì? Bao nhiêu tuổi? Câu trả lời là người sinh năm 1960 thường sẽ gắn...

Bài viết được quan tâm