Sử dụng thước lỗ ban sẽ giúp cho việc xây dựng các hạng mục trong ngôi nhà của bạn được đẹp và hợp phong thủy hơn. Thước lỗ ban là gì? Cách sử dụng thước lỗ ban sao cho chính xác. Cùng Nhà Đẹp Plus tìm hiểu ngay tại bài viết dưới đây nhé.
Mục lục
Thước lỗ ban là gì?
Thước lỗ ban là gì? Đây là một loại thước được sử dụng phổ biến trong xây dựng nhà cửa (dương trạch) và mộ phần (âm trạch).
Bề mặt của loại thước được phân chia kích thước rõ ràng, chính xác và dễ hiểu nên sẽ không quá khó để người dùng có thể sử dụng cũng như lựa chọn kích thước phù hợp nhất.
Mỗi kích thước trên thước lỗ ban sẽ tương ứng với cung tốt hoặc cung xấu nhất định. Trong đó mỗi cung lớn sẽ lại được chia thành nhiều cung nhỏ khác nhau cho bạn dễ phân biệt.
Thước lỗ ban được thiết kế màu đỏ biểu thị cho cung tốt, ngược lại màu đen biểu thị cho cung xấu. Nhờ đó người sử dụng sẽ biết được kích thước cũng như cung nào tốt, cung nào xấu để dùng.
Nguồn gốc thước lỗ ban
Khi xây dựng nhà ở, gia chủ đều mong muốn mình có một ngôi nhà có được kích thước từng hạng mục chuẩn đẹp và hợp phong thủy nhất. Chính vì thế, thước lỗ ban đã được ra đời từ đó.
Thước lỗ ban là gì thì chắc chắn chúng ta đã biết khi vừa tìm hiểu ở trên. Tuy nhiên, nguồn gốc của loại thước này thì chưa hẳn mọi người đều nắm được.
Vào thời Xuân Thu (770 – 476 TCN) ở nước Lỗ, một người thợ mộc đã chế tạo ra chiếc thước lỗ ban để đáp ứng nhu cầu, mong muốn của gia chủ để mong gặp nhiều may mắn hơn trong cuộc sống, con đường công danh sự nghiệp thuận lợi, tài lộc dồi dào.
Chiếc thước đánh dấu các mốc kích thước cung tốt – xấu giúp việc đo đạc được tiến hành thuận tiện hơn. Từ đó, người ta cũng lấy tên của người thợ mộc đó là Lỗ Ban để đặt tên cho loại thước này.
Phân loại thước lỗ ban
Ngoài khái niệm về thước lỗ ban là gì việc phân loại chúng cũng giúp bạn có thêm phần tự tin, chính xác hơn khi sử dụng loại thước này.
Dưới đây là các loại thước lỗ ban phổ biến với những thông số khác nhau dành cho bạn tham khảo.
Thước 52.2cm (thông thủy)
Đây là loại thước dùng để đo các khoảng thông thủy, khối rỗng hay còn được gọi là khoảng lọt gió, lọt sáng như ô thoáng, ô cửa sổ, giếng trời hoặc cửa chính.
Thước được chia làm 8 cung lớn bắt đầu từ Quý Nhân, Hiểm Họa, Thiên Tai, Thiên Tài, Nhân Lộc, Cô Độc, Thiên Tặc, Tể Tướng với chiều dài tương ứng mỗi cung là 65mm. Trong đó, các cung nhỏ sẽ được chia làm 5 với chiều dài là 13mm.
Thước 42.9cm (dương trạch)
Loại thước này dùng để đo những khối đặc, chi tiết xây dựng và đồ nội thất nhà ở như phủ bì, bậc thềm, bếp, giường,…
Thước 42.9cm được chia làm 8 cung lớn và 4 cung nhỏ, cung lớn tương ứng với Tài, Bệnh, Ly, Nghĩa, Quan, Nạn, Hại, Mạng.
Thước 38.8cm (âm phần)
Thước 38.8cm sẽ dùng để đo phần âm trạch như mồ mả, tiểu quách, bàn thờ. Loại thước này sẽ được chia làm 10 cung tương ứng với Đinh, Hại, Vượng, Khổ, Nghĩa, Quan, Tử, Hưng, Thất, Tài. Trong đó, một cung lớn sẽ tiếp tục được chia thành 4 cung nhỏ.
Ý nghĩa các cung của thước lỗ ban
Thước lỗ ban có ý nghĩa lớn trên phương diện phong thủy. Vì lẽ đó, khi tìm hiểu về loại thước này, bạn không chỉ biết được khái niệm thước lỗ ban là gì mà còn biết ý nghĩa của chúng thông qua các cung thể hiện trên thước.
Cung tốt
Trong cung tốt trên thước lỗ ban, các cung được thể hiện cụ thể như sau:
- Cung Quý nhân (cung Nhất tài) gồm 5 cung nhỏ là Quyền lộc, Trung tín, Tác quan, Phát đạt và Thông minh. Nếu đo cửa mà gặp cung này công việc của chủ nhà sẽ trở nên thuận lợi, con cái thông minh và hiếu thảo.
- Cung Thiên tài ứng với 5 cung nhỏ là Thi thơ, Văn học, Thanh quý (Thiên quý), Tác lộc, Thiên lộc. Kích thước cung này giúp gia chủ luôn gặp may mắn về đường tài lộc, gia đạo an vui và con cái hiếu thảo.
- Cung Phúc lộc gồm 5 cung nhỏ gồm Tử tôn (Trí tồn), Phú quý, Tấn bửu (Tiến bửu), Thập thiện, Văn chương. Tại cung này gia chủ sẽ gặp nhiều thuận lợi trong công việc, gia đạo vui vẻ và sung túc.
- Cung Tể tướng cũng gồm 5 cung nhỏ là Đại tài, Thi thơ, Hoạnh tài, Hiếu tử và Quý nhân. Chủ nhà gặp cung này mọi sự đều như ý, con cái thông minh hiếu thảo và luôn gặp nhiều may mắn.
Cung xấu
Bên cạnh các cung tốt, trên thước lỗ ban cũng xuất hiện những cung xấu mà gia chủ cần lưu ý.
- Cung Hiểm họa sở hữu 5 cung nhỏ là Tán thành (Án thành), Thời nhơn (Hỗn nhân), Thất hiếu, Tai họa và Trường bệnh. Nếu gia chủ gặp phải cung này gia đình dễ tiêu tán tài lộc, cuộc sống thiếu thốn, tha phương cầu thực, sức khỏe đi xuống.
- Cung Thiên tai gồm 5 cung nhỏ là Hoàn tử, Quan tài, Thân bệnh (tàn), Thất tài, Cô quả (Hệ quả). Chủ nhà gặp phải hướng này sẽ làm ảnh hưởng đến cuộc sống vợ chồng, con cái dễ gặp nạn, sức khỏe không tốt và thậm chí mất của, tang thương.
- Cung Cô độc gồm 5 cung nhỏ Bạc nghịch, Vô vọng, Ly tán, Tửu thực (Tửu thục) và Dâm dục. Làm nhà dính vào cung này rất dễ hao của, hao người và vướng vào thị phi, tửu sắc nguy hiểm hơn sẽ chết chóc.
- Cung Thiên tặc với 5 cung nhỏ Phòng bệnh, Chiêu ôn, Ôn tai, Ngục tù và Quan tài khiến bệnh tật lợi dụng điều đó mà ập đến bất ngờ, cuộc sống tai bay vạ gió và tiêu tán tài lộc, mất đi sự may mắn.
Hướng dẫn cách sử dụng thước lỗ ban chính xác
Ngoài khái niệm thước lỗ ban là gì, chúng tôi xin chia sẻ đến bạn cách sử dụng thước lỗ ban sao cho chính xác nhất.
Cấu tạo thước lỗ ban bao gồm 3 hàng là kích thước đo (đơn vị tính cm); hàng thứ 2 là cung theo kích thước lỗ ban 38.8cm và hàng thứ 3 là cung theo kích thước lỗ ban 42.9cm.
Khi đo đạc, nếu kích thước bạn chọn nằm tại cung đỏ thì đó là kích thước tốt, hợp phong thủy. Ngược lại, nếu rơi vào cung đỏ bạn cần đo lại và có sự cân nhắc kỹ khi xây dựng.
Dưới đây là nguyên tắc dùng thước lỗ ban để đo đạc:
- Sử dụng thước để đo cửa kích thước lỗ ban sẽ được tính từ mép trong của cửa và nên đo cả chiều cao lẫn chiều rộng.
- Sử dụng thước để đo chiều cao ngôi nhà sẽ tính từ mặt sàn lên mặt trần trên.
- Sử dụng thước để đo đồ dùng nội thất là đo chiều dài, chiều rộng, chiều cao hoặc đường kính của sản phẩm.
Trên đây là thông tin về thước lỗ ban là gì và những điều cần thiết khi tìm hiểu về hạng mục này. Hy vọng tất cả danh mục chúng tôi vừa đem đến sẽ hữu ích với bạn đọc.
Xem thêm một số mẫu nhà đep qua đường link của chúng tôi phía dưới đây:
- Biệt thự 1 tầng
- Nhà phố 3 tầng
- Biệt thự 2 tầng