Hoành phi câu đối nhà thờ họ là một phần nội thất trong các kiến trúc nhà thờ họ, từ đường dòng họ của các vùng miền trung, miền bắc (miền nam thì ít hơn) đặc biệt là thường xuất hiện trong các mẫu nhà thờ họ của các tỉnh ven biển như Hải Phòng, Thái Bình, Nam định….. Chất liệu sử dụng của các bức hoành phi nhà thờ họ thường sử dụng là các vật liệu gỗ, đồng, còn câu đối nhà thờ họ thường dùng có thể sử dụng bằng gỗ, xi măng.
Hoành phi theo nghĩa là một tấm bằng nằm ngang là một bức thư họa nghĩa là bức tranh được vẽ bằng chữ. Hoành phi, Câu đối nhà thờ họ là một trong những loại hình văn hóa rất phổ biến ở nước ta khi được in, khắc trên giấy hay các vật liệu khác nó trở thành một sản phẩm văn hóa thú vị và khi đặt trong đình, đền, nhà thờ họ, nhà ở…lại có ý nghĩa tâm linh lớn.
Câu đối nhà thờ họ được gọi là Doanh thiếp 楹帖, Doanh liên 楹聯, đối liên 對聯 (một cặp câu đối xứng) Thông thường phần hoành phi câu đối thường được sử dụng bằng gỗ sơn son, thiếp vàng, chữ trên câu hoành phi và câu đối màu đen, đỏ, vàng tùy vào cách phối màu của nghệ nhân. Người ta cũng có thể thay hoành phi bằng các cuốn thư với các đường nét chạm khắc tinh xảo hoặc bằng đồng đúc sẵn với ý nghĩa tương tự như hoành phi. Lựa chọn một bức hoành phi, câu đối mang ý nghĩa cho nhà thờ họ là một điều không đơn giản
Vì vậy, nhà đẹp xin sưu tầm một vài các mẫu hoành phi câu đối cổ nhà thờ họ chữ hán thường được sử dụng trong nhà thờ họ để các bạn tham khảo, các mẫu chữ hán này có thể vẫn còn nét sai nên rất mong các bạn có biết xin vui lòng gửi phản hồi giúp mình để chỉnh sửa nhé. Các bạn có đóng góp câu đối nhà thờ họ gì xin vui lòng gửi bình luận ở cuối bài chúng tôi sẽ cập nhật liên tục để mọi người cùng tham khảo nhé.
Mục lục
Câu đối nhà thờ họ là gì?
Câu đối dành cho nhà thờ họ là loại văn biền dân gian được lưu truyền hàng trăm hàng nghìn năm của dân tộc Việt Nam ta. Câu đối nhà thờ họ, đình chùa có ý nghĩa rất quan trọng cho nhà thờ từ đường mà nó thể hiện một ý nghĩa gì đó mà trong gia tộc muốn thể hiện như công đức tổ tiên, nguồn cội sinh thành…
Phân loại câu đối nhà thờ họ
Khi chúng ta sử dụng câu đối không phải là chúng ta dùng linh tinh, ngày xưa khi xây nhà thờ họ thì những câu đối này sẽ được gia chủ xin câu đối từ các thầy đồ trong làng. Nhưng đến bây giờ lượng người biết về những hoành phi cổ, câu đối cổ cũng hạn chế. Thế nên việc xin câu đối nhà thờ họ cũng sẽ khó hơn thông thường. Tuy nhiên khi sử dụng câu đối chúng ta cũng phải cần lưu ý khá nhiều, nếu không thì sẽ dẫn tới việc sử dụng sai câu đối. Câu đối nhà thờ họ được chia thành các loại như sau:
- Câu đối 5 chữ
- Câu đối 7 chữ
- Câu đối 9 chữ
Cũng tương tự như số bậc thì số chữ trên câu đối cũng thể hiện bề dày lịch sử, số chi của nhà thờ họ
Ý nghĩa của câu đối nhà thờ họ
Câu đối thường thể hiện một ý nghĩa rất quan trọng trong nhà thờ, thường mang theo một ý nghĩa rất lớn lao. Tùy vào thuộc vào quy mô của công trình chúng ta sẽ lựa chọn câu đối cho phù hợp. Ví dụ nhà thờ tổ thì câu đối sẽ mang nghĩa lớn hơn, nguồn cội tổ tông. Nếu là nhà thờ chi hay nhánh, ngành thì câu đối sẽ mang ý nghĩa thu hẹp lại, không thể vượt trên câu đối của nhà thờ tổ.
Còn nếu là câu đối trong nhà gỗ hay nhà thờ gia đình sẽ hẹp hơn nữa, có thể là thể hiện tâm tư tình cảm của những người trong gia đình hay mục đích, mong muốn của những thành viên trong gia đình. Ví dụ như muốn cầu công danh hay muốn cầu thêm đinh chẳng hạn. Ví dụ nếu con đường công danh thuận lợi có thể dùng câu như: Càn nguyên hanh lợi trinh – tử vi trinh chiếu trạch.
Câu đối nhà thờ gia tiên thường được dùng để chỉ tấm lòng hiếu thảo của con cháu. Họ luôn hướng về tổ tiên, cội nguồn với tấm lòng thành kính. Không chỉ vậy, những mẫu hoành phi, câu đối còn mang ý nghĩa phong thủy, nhằm mang đến may mắn, tài lộc cho con cháu trong dòng họ. Thông thường, câu đối nhà thờ họ bằng gỗ sẽ toát lên vẻ đẹp vừa cổ kính nhưng lại vô cùng trang trọng và đẹp mắt, góp phần nâng cao tính thẩm mỹ cho tổng thể công trình. Điểm đặc biệt của hoành phi câu đối nhà thờ họ đó là ta có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Tùy vào mục đích và mong muốn của gia chủ mà bạn sẽ tìm những mẫu câu phù hợp với không gian nhà thờ họ của mình.
- Mẫu câu đối nhà thờ họ về tài lộc
- Mẫu câu đối về công danh
- Mẫu câu đối về sức khỏe
- Hay là mẫu câu theo họ: Câu đối nhà thờ họ Nguyễn, câu đối nhà thờ họ Trần,…
Hiểu và biết về hoành phi, câu đối vừa giúp cho công trình nhà thờ họ của bạn trở nên đặc biệt, đẹp mắt, ý nghĩa. Đồng thời đây cũng là một điểm nhấn văn hoặc nên được mọi người truyền bá và giữ gìn.
Có bao nhiêu loại câu đối nhà thờ họ
Trong nhà thờ họ các vị trí cần sử dụng tới chữ Hán và hoành phi câu đối khá nhiều. Chúng tôi xin chia sẻ với các bạn các nội dung như sau:
- Bức đại tự, trúc văn: Đây là vị trí trên nóc của nhà thờ họ và tên gọi mỗi vùng khác nhau, vị trí này thường thể hiện tên của gia tộc là chính và được viết bằng chữ Hán như: Vũ Tổ Đường, Vũ Phụng Đường, Vũ Tông Đường…. Số chữ được thể hiện trong các bức đại tự thường là 3 chữ.
- Hoành phi: Đây là vị trí hoành phi đặt trên cửa võng và số chữ trên hoành phi từ 3-4 chữ tùy thuộc vào mỗi gia đình. Ví dụ như từ Đức Lưu Quang.
- Câu đối câu đầu: Trong một nhà thờ thì câu đầu có thể gồm 4 cái hoặc 2 cái, thường thì chúng ta chỉ sử dụng khoảng 1 bộ tức là 2 câu. Số từ tương ứng từ 5-7-9 chữ.
- Câu đối cột lửa: Đây là câu đối ở vị trí bên ngoài của nhà thờ vị trí cột trước của cánh phong. Và câu đối dành cho cột lửa hay còn gọi là cột đồng trụ gồm 2 bộ tức là 4 câu.
- Chữ ghi cái nóc: Chữ ghi trên cái nóc thường sẽ được ghi ngày cất nóc, ngày khánh thành nhà thờ và năm thi công nhà thờ. Số lượng chữ ghi là 5, 9, 13, 17, 21, 25
Số chữ hán trong câu đối là bao nhiêu
Về nguyên tắc viết chữ chúng ta thường dùng trong câu đối là 5 chữ, 7 chữ, 9 chữ tương ứng với Sinh, Lão, Bệnh, Tử của con người. Số lượng chữ hán trong câu đối nhà thờ họ còn thể hiện bề dày lịch sử, bề dày của họ, càng nhiều thì chữ thì thể hiện càng nhiều chi và nhánh. Cũng giống như số bậc tam cấp của nhà thờ họ vậy.
Mẫu hoành phi câu đối hán nôm thường dùng trong nhà thờ họ
Trong bài viết này chúng ta sẽ một vài vấn đề cần giải quyết như chữ trên hoành phi, đại tự hoặc câu đối trên câu đầu, câu đối cửa võng, câu đối dành cho cột lửa hay cột đồng trụ. Vì thế công ty nhà đẹp xin chia thành nhiều phần nhỏ khác nhau xin mời quý độc giả cùng đọc và tham khảo nhé.
Một số mẫu chữ Hoành phi, chữ trên bức đại tự nhà thờ họ
Trong phần từng câu chúng tôi sẽ viết gồm chữ Hán (chữ nho), nghĩa hán việt và phần dịch nghĩa. Tuy nhiên có nhiều câu không có chữ Hán và nghĩa hán việt. Vì thế các bạn hãy thông cảm nhé. Và ngay sau đây là 28 chữ trên bức đại tự, mẫu chữ Hoành phi được dùng nhiều trong thiết kế nhà thờ họ, nhà thờ tổ. Các mẫu này bao gồm: hoành phi 3 chữ, hoành phi 4 chữ, hoành phi 5 chữ.
Stt | Chữ Hán | Nghĩa Hán Việt | Dịch nghĩa |
1 | 万古英灵 | Vạn cổ anh linh | Muôn thủa linh thiêng |
2 | 追念前恩 | Truy niệm tiền ân | Tưởng nhớ ơn xưa |
3 | 留福留摁 | Lưu phúc lưu ân | Giữ mãi ơn phúc |
4 | 海德山功 | Hải Đức Sơn Công | Công Đức như biển như núi |
5 | 德旒光 | Đức Lưu quang | Đức độ toả sáng |
6 | 福来成 | Phúc lai thành | Phúc sẽ tạo nên |
7 | 福满堂 | Phúc mãn đường | Phúc đầy nhà |
8 | 饮河思源 | Ẩm hà tư nguyên | Uống nước nhớ nguồn |
9 | 克昌厥後 | Khắc xương quyết hậu | May mắn cho đời sau |
10 | 百忍泰和 | Bách nhẫn thái hoà | Trăm điều nhịn, giữ hoà khí |
11 | 五福临门 | Ngũ Phúc lâm môn | Năm Phúc vào cửa |
12 | 忠厚家声 | Trung hậu gia thanh | Nếp nhà trung hậu |
13 | 永绵世择 | Vĩnh miên thế trạch | Ân trạch kéo dài |
14 | 元遠長留 | Nguyên viễn trường lưu | Nguồn xa dòng dài |
15 | 萬古長春 | Vạn cổ trường xuân | Muôn thủa còn tươi |
16 | 福禄寿成 | Phúc Lộc Thọ thành | Phúc, lộc, thọ đều có |
17 | 兰桂腾芳 | Lan quế đằng phương | Cháu con đông đúc |
18 | 後後無終 | Hậu hậu vô chung | Nối dài không dứt |
19 | 家门康泰 | Gia môn khang thái | Cửa nhà yên vui |
20 | 僧财进禄 | Tăng tài tiến lộc | Hưởng nhiều tài lộc |
21 | 有開必先 | Hữu khai tất tiên | Hiển danh nhờ tổ |
22 | 光前裕後 | Quang tiền dụ hậu | Rạng đời trước, sáng cho sau |
23 | 好光明 | Hảo quang minh | Tốt đẹp sáng tươi |
24 | 百世不偏 | Bách thế bất thiên | Không bao giờ thiên lệch |
25 | 孝德忠仁 | Hiếu Đức Trung Nhân | Con cháu có hiếu có đức |
26 | 高密肇基 | Cao Mật triệu cơ | Nơi phát tích là Cao Mật |
27 | 家和萬事興 | Gia hòa vạn sự hưng | Gia đình vạn hưng vượng |
28 | 蛟龍得水 | Giao long đắc Thủy | Như Rồng gặp nước |
Mẫu số câu đối trên câu đầu
- Tử Vi tinh chính chiếu – Phú quý thọ khang ninh”. Câu này có nghĩa là có sao tử vi chiếu, thì gia chủ sẽ được hưởng mọi sự phú quý, an khang của trời đất
- Càn nguyên hanh lợi trinh – tử vi trinh chiếu trạch: Câu này dành cho những người muốn tốt về đường công danh:
- Trai tài đinh đức thuận – tiết kiệm dựng nên cơ: Câu này khá dễ nói về con cháu có đức hiếu thuận và tiết kiệm xây dựng nên cơ đồ. Câu này thiên về răn dạy con cháu nhiều hơn.
- Nhân nghĩa lễ chí tín – phú quý thọ khang ninh: Câu này là nói về ngũ Thường trong nho giáo được gìn giữ thì con cháu, gia tộc được hưởng phú quý cùng trời đất
- Khương thái công tại thử – Càn nguyên hanh lợi trinh
Một số mẫu câu đối trong nhà thờ họ tham khảo
Câu đối trong thiết kế nhà thờ họ thường được dùng cho các vị trí như cột lửa, cột cái, cột quân và các câu đầu. Tùy vào vị trí và ý nghĩa của từng câu đối mà chúng ta lựa chọn câu đối nhà thờ họ cho phù hợp. Nếu các bạn không biết lựa chọn câu đối nhà thờ họ nào phù hợp thì hãy nhờ thêm các chuyên gia để được tư vấn thêm nhé. Và dưới đây chúng tôi gửi tới các bạn 47 mẫu câu đối bằng chữ Hán (Nho), chữ Hán Việt và phần Dịch câu đối chữ nho:
Stt | Chữ Hán | Chữ Hán Việt | Dịch câu đối chữ nho |
1 | 德大教傢祖宗盛 功膏開地後世長 |
Đức đại giáo gia tổ tiên thịnh, Công cao khai địa hậu thế trường. |
Công cao mở đất lưu hậu thế Đức cả rèn con rạng tổ tông. |
2 | 本根色彩於花叶 祖考蜻神在子孙 |
Bản căn sắc thái ư hoa diệp Tổ khảo tinh thần tại tử tôn |
Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá Tinh thần tổ tiên trường tồn trong cháu con |
3 | 有開必先明德者遠矣 克昌厥後继嗣其煌之 |
Hữu khai tất tiên, minh đức giả viễn hỹ Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi |
Lớp trước mở mang, đức sáng lưu truyền vĩnh viễn, Đời sau tiếp nối, phúc cao thừa kế huy hoàng. |
4 | 木出千枝由有本 水流萬派溯從源 |
Mộc xuất thiên chi do hữu bản, Thuỷ lưu vạn phái tố tòng nguyên |
Cây chung nghìn nhánh sinh từ gốc Nước chẩy muôn dòng phát tại nguồn |
5 | 梓里份鄉偯旧而江山僧媚 松窗菊徑归来之景色添春 |
Tử lý phần hương y cựu nhi giang sơn tăng mỵ Tùng song cúc kính quy lai chi cảnh sắc thiêm xuân |
Sông núi quê xưa thêm vẻ đẹp, Cúc tùng cành mới đượm mầu Xuân |
6 | 欲求保安于後裔 須凭感格於先灵 |
Dục cầu bảo an vu hậu duệ Tu bằng cảm cách ư tiên linh |
Nhờ Tiên tổ anh linh phù hộ Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành |
7 | 百世本枝承旧荫 千秋香火壮新基 |
Bách thế bản chi thừa cựu ấm Thiên thu hương hoả tráng tân cơ |
Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thủa Nền nay vững, để hương khói nghìn thu |
8 | 德承先祖千年盛 愊荫兒孙百世荣 |
Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh Phúc ấm nhi tôn bách thế gia |
Tổ tiên tích Đức ngàn năm thịnh Con cháu nhờ ơn vạn đại vinh. |
9 | 族姓贵尊萬代長存名继盛 祖堂灵拜千年恒在德流光 |
Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh Tổ đường linh bái, thiên niên hắng tại đức lưu quang. |
Họ hàng tôn quý, công danh muôn thủa chẳng phai mờ Tổ miếu linh thiêng, phúc đức ngàn thu còn toả sáng |
10 | 祖德永垂千载盛 家风咸乐四时春 |
Tổ đức vĩnh thuỳ thiên tải thịnh Gia phong hàm lạc tứ thời xuân |
Đức Tổ dài lâu muôn đời thịnh Nếp nhà đầm ấm bốn mùa Xuân. |
11 | 木本水源千古念 天经地义百年心 |
Mộc bản thuỷ nguyên thiên cổ niệm Thiên kinh địa nghĩa bách niên tâm |
Muôn thưở nhớ: Nước nguồn cây cội Trăm năm lo: Đất nghĩa trời kinh. |
12 | 萬古功成名顯达 千秋德盛姓繁荣 |
Vạn cổ công thành danh hiển đạt Thiên thu đức thịnh tính phồn vinh |
Muôn thưở công thành danh hiển đạt Nghìn thu đức sáng họ phồn vinh |
13 | 山高莫狀生成德 海闊難酬鞠育恩 |
Sơn cao mạc trạng sinh thành đức; Hải khoát nan thù cúc dục ân |
Núi cao khó ví với đức sinh thành bể rộng khôn bì với ơn bồng bế nuôi nấng |
14 | 义仁积聚千年盛 福德栽培萬代亨 |
Nghĩa nhân tích tụ thiên niên thịnh Phúc đức tài bồi vạn đại hanh |
Nhân nghĩa tích tụ nghìn năm thịh Phúc đức tài bồi vạn đại thông |
15 | 父母恩义存天地 祖考蜻神在子孙 |
Phụ mẫu ân nghĩa tồn thiên địa Tổ khảo tinh thần tại tử tôn |
Ơn nghĩa cha mẹ còn với đất trời Tinh thần tiên tổ tại cháu con |
16 | 上不负先祖贻流之庆 下足为後人瞻仰之标 |
Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chi tiêu |
Trên nối nghiệp Tổ tiên truyền lại, Dưới nêu gương con cháu noi theo |
17 | 鞠育恩深东海大 生成义重泰山膏 |
Cúc dục ân thâm Đông hải đại Sinh thành nghĩa trọng Thái sơn cao |
Ơn dưỡng dục sâu tựa biến Đông Sinh thành cao hơn non Thái |
18 | 山水蜻高春不盡 神仙樂趣境長生 |
Sơn thủy thanh cao Xuân bất tận, Thần tiên lạc thú cảnh trường sinh |
Phong cảnh thanh cao xuân mãi mãi Thần tiên vui thú cảnh đời đời |
19 | 象山德基門戶詩禮憑舊蔭 郁江人脈亭皆芝玉惹莘香 |
Tượng Sơn đức cơ môn hộ thi lễ bằng cựu ấm Úc Giang nhân mạch đình giai chi ngọc nhạ tân hương |
Núi Voi xây nền đức, gia tộc dòng dõi bởi nhờ ơn đời trước, Sông Úc tạo nguồn nhân, cả nhà giỏi tài vì sức gắng lớp sau |
20 | 山高莫狀生成德 海闊難酬鞠育恩 |
Sơn cao mạc trạng sinh thành Đức Hải khoát nan thù cúc dục Ân |
Núi cao khó ví với đức sinh thành Bể rộng khôn bì với ơn bồng bế nuôi nấng |
21 | 先祖芳名留國史 子宗積學繼家風 |
Tiên Tổ phương danh lưu Quốc sử Tử tôn tích học kế Gia phong |
Tổ tiên tích đức danh lưu quốc Con cháu tích học thừa kế gia phong |
22 | 祖昔培基功騰山高千古仰 于今衍派澤同海濬億年知 |
Tổ tích bồi cơ, công đằng sơn cao thiên cổ ngưỡng, Vu kim diễn phái, trạch đồng hải tuấn ức niên tri. |
Tổ tiên xưa xây nền, công cao tựa núi, nghìn thủa ngưỡng trông, Con cháu nay lớn mạnh, ơn sâu như bể, muôn năm ghi nhớ. |
23 | 福生富貴家亭盛 祿進榮華子宗興 |
Phúc sinh phú quý Gia đường thịnh, Lộc tiến Vinh hoa Tử Tôn hưng. |
Phúc sinh phú quý nhà thịnh vượng Lộc tiến Vinh Hoa con cháu thịnh |
24 | 學海有神先祖望 書山生聖子孙明 |
Học hải hữu Thần Tiên tổ vọng, Thư sơn sinh Thánh tử tôn minh. |
Học hải có từ tổ tiên Thư sơn sinh thánh cho con cháu |
25 | 長存事業恩先祖 永福基圖義子孙 |
Trường tồn sự nghiệp ơn Tiên tổ, Vĩnh phúc cơ đồ nghĩa cháu con. |
Sự nghiệp trường tồn nhờ tổ tiền Phúc trường tồn cùng con cháu |
26 | 祖功開地光前代 宗德栽培喻后昆 |
Tổ công khai địa quang tiền đại; Tông đức tài bồi dụ hậu côn. |
Tổ tiên công lao vang đời trước Ông cha đức trí tích lớp sau |
27 | 功在香村名在譜 福留孙子德留民 |
Công tại Hương thôn, danh tại phả; Phúc lưu tôn tử, đức lưu dân. |
Công tại Tổ tiên, danh tại gia phả Phúc cho con cháu đức lưu dài lâu |
28 | 鳳求凰百年樂事 男嫁女一代新風 |
Phượng cầu Hoàng bách niên lạc sự Nam giá nữ nhất đại tân phong. |
Trăm năm vui việc Phượng cầu Hoàng Một đời đổi mới nam cưới nữ. |
29 | 紅葉題詩傳厚意 赤繩系足結良緣 |
Hồng diệp đề thi truyền hậu ý Xích thằng hệ túc kết lương duyên. |
Lá thắm đề thơ truyền ý kín Chỉ hồng chân buộc kết duyên lành. |
30 | 花燭交心互勉志 英才攜手共圖強 |
Hoa chúc giao tâm hỗ miễn chí Anh tài huề thủ cộng đồ cường. |
Đuốc hoa lòng kết nên rèn chí Tài giỏi tay trao quyết đến giầu. |
31 | 破舊俗婚事簡辨 樹新風致富爭先 |
Phá cựu tục hôn sự giản biện Thụ tân phong chí phú tranh tiên. |
Bỏ tục xưa, cưới xin đơn giản Nêu gương mới, lầm giầu là đầu. |
32 | 柳暗花明春正半 珠聯碧合影成雙 |
Liễu ám hoa minh xuân chính bán Châu liên bích hợp ảnh thành song |
Liễu rậm hoa tươi, xuân mới nửa Châu liền thành chuỗi, ảnh thành đôi. |
33 | 宜國宜家新婦女 能文能武好男儿 |
Nghi quốc nghi gia tân phụ nữ Năng văn năng vũ hảo nam nhi |
Thuận nước, thuận nhà, phụ nữ mới Hay văn, hay vũ, nam nhi tài. |
34 | 婚締自由移舊俗 禮行平等樹新風 |
Hôn đế tự do, bỏ tục xưa Lễ hành bình đẳng thụ thân phong |
Hôn nhân tự do, bỏ tục xưa Giao tiếp bình đẳng, nêu gương mới. |
35 | 勤勞手足患懮少 恩愛夫妻歡樂多 |
Cần lao thủ túc hoạn ưu thiểu Ân ái phu thê hoan lạc đa |
Lao động chân tay, lo lắng ít Ái ân chồng vợ, sướng vui nhiều. |
36 | 百年恩愛雙心結 千里姻緣一線牽 |
Bách niên ân ái song tâm kết Thiên lý nhân duyên nhất tuyến khiên. |
Trăm năm ân ái, hai lòng buộc Ngàn dặm nhân duyên, một sợi ràng. |
37 | 愛貌愛才尤愛志 知人知面更知心 |
Ái mạo ái tài vưu ái chí Tri nhân tri diện cánh tri tâm |
Yêu vẻ, yêu tài, càng yêu chí Biết người, biết mặt, lại biết lòng. |
38 | 作婦須知勤儉好 治家應教紫孫賢 |
Tác phụ tu tri cần kiệm hảo Trị gia ưng giáo tử tôn hiền. |
Làm vợ nên hay cần kiệm giỏi Trị nhà phải dạy cháu con hiền. |
39 | 詩詠河洲鳩喜集 經傳桂里鳳和鳴 |
Thi vịnh hà châu cưu hỉ tập Kinh truyền quế lý Phượng hoà minh. |
Thơ vịnh bãi sông cưu đến họp Kinh truyền rừng quế Phượng cùng kêu. |
40 | 相親相愛青春永 同德同心幸福長 |
Tương thân tương ái thanh xuân vĩnh Đồng đức đồng tâm hạnh phúc trường |
Tương thân, tương ái, thanh xuân mãi Đồng đức, đồng tâm, hạnh phúc dài. |
41 | 容貌心齡雙俊秀 才華事業兩風流 |
Dung mạo tâm linh song tuấn tú Tài hoa sự nghiệp lưỡng phong lưu |
Dung mạo, tâm hồn, đôi tuấn tú Tài hoa, sự nghiệp, cặp phong lưu. |
42 | 互敬互愛互相學習 同德同心同建家庭 |
Hỗ kính hỗ ái hỗ tương học tập Đồng đức đồng tâm đồng kiến gia đình. |
Lẫn kính, lẫn yêu, lẫn giúp học tập Cùng đức, cùng lòng, cùng xây gia đình. |
43 | 同心同德美滿夫婦 克儉克勤幸福鴛鴦 |
Đồng tâm đồng đức mỹ mãn phu phụ Khắc kiệm khắc cần hạnh phúc uyên ương. |
Cùng lòng, cùng đức, vợ chồng mỹ mãn Biết cần, biết kiệm hạnh phúc uyên ương. |
44 | 恩愛夫妻情似青山不老 幸福半侶意如碧水長流 |
Ân ái phu thê tình tự thanh sơn bất lão Hạnh phúc bất lữ ý như bích thủy trường lưu |
Ân ái vợ chồng, tình tựa non xanh trẻ mãi Hạnh phúc đôi lứa, ý như nước biếc chảy hoài. |
45 | 男尊女女尊男男幫助 夫敬妻妻敬夫夫德妻賢 |
Nam tôn nữ nữ tôn nam nam bang nữ trợ Phu kính thê thê kính phu phu đức thê hiền |
Nam trọng nữ, nữ trọng nam, nam giúp nữ đỡ Chồng kính vợ, vợ kính chồng, chồng đức, vợ hiền. |
46 | 惟求愛永恒一生同伴侶 但愿人長九千里共嬋娟 |
Duy cầu ái vĩnh hằng nhất sinh đồng bạn lữ Đản nguyện nhân trường cửu thiên lý cộng thiền quyền. |
Mong tình yêu vĩnh hằng, một đời cùng đôi lứa Muốn người lâu hưởng thọ, ngàn dặm với thiền quyên. |
47 | 鳥語花香仲春一幅天然畫 賓歡主樂嘉客滿堂錦上花 |
Điểu ngữ hoa hương xuân nhất bức thiên nhiên hoạ Tân hoan chủ lại gia khách mãn đường cẩm thượng hoa. |
Chim hót, hoa hương, một bức thiên nhiên xuân vẽ Khách vui, chủ sướng đầy nhà rực rỡ gấm hoa. |
Bảng danh sách câu đối nhà thờ họ
Câu đối đám cưới
Các bạn xem các bộ phim cổ trang thì thường thấy trong các đám cưới thường được treo câu đối. Nhưng đến giờ thì phong tục đó không còn mà chỉ còn treo các chữ Song Hỉ lâm môn mà thôi. Tuy nhiên mình cũng chia sẻ với các bạn để các bạn cùng tham khảo xem có cần dùng không nhé
Stt | Chữ Hán | Tiếng Hán Việt | Dịch Nghĩa |
1 | 鴛鴦對舞 鸞鳳和鳴 |
Uyên ương đối vũ Loan phượng hoà minh |
Uyên ương múa đôi Loan phượng hoà tiếng. |
2 | 月圓花好 鳳舞龍飛 |
Nguyệt viên hoa hảo Phượng vũ long phi |
Trăng tròn hoa đẹp Phượng múa rồng bay. |
3 | 男婚女嫁 夫德妻賢 |
Nam hôn nữ giá Phu đức thê hiền |
Trai cưới gái gả Chồng đức vợ hiền. |
4 | 志同道合 意厚情長 |
Chí đồng đạo hợp ý hậu tình trường. |
Chí cùng ý hợp Ý sâu tình dài. |
5 | 東風入戶 喜氣盈門 |
Đông phong nhập hộ Hỉ khí doanh môn |
Gió đông vào nhà Khí lành đầy cửa. |
6 | 椿影已隨雲氣散 鵑聲猶帶月光寒 |
Xuân ảnh dĩ tuỳ vân khí tán Quyên thanh do đới nguyệt quang hàn. |
Xuân ảnh đã theo cùng vân khí Quyên thanh như lạnh quyện trăng quang. |
7 | 花樂萱幃春去早 光寒婺宿夜來沈 |
Hoa lạc huyên vi xuân khứ tảo Quang hàn vụtúc dạ lai trầm. |
Hoa rụng màn huyên xuân đi sớm Quang hàn sao vụ tối đến chìm. |
8 | 寶婺雲迷粧閣冷 萱花霜萎繡幃寒 |
Bảo vụ vân mê trang các lãnh Huyên hoa sương uỷ tú vi làn. |
Sao quí mây mờ trang các lạnh Hoa huyên sương giá dệt màn hàn |
9 | 萱謝北堂寒霧鎖 婺沈西海暮煙封 |
Huyên tạ bắc đường hàn vụ toả Vụ trầm tây hải mộ yên phong. |
Huyên dã bắc đường sương lạnh khóa Vụ chìm tây hải khói chiều phong. |
Một số câu đối đám cưới, câu đối treo ở nhà
Câu đối dành cho việc phúng viếng đám ma
Câu đối đám ma đến bây giờ vẫn còn được dùng nó có ý nghĩa là tỏ lòng thương xót đới với người đã khuất, cũng là lời tiễn biệt, chia ly cuối cùng với người ra đi. Dưới đây là một vài câu đối đám ma mời các bạn cùng xem và tham khảo nhé.
Stt | Chữ Hán | Chữ Hán Việt | Dịch nghĩa |
1 | 椿樹早凋悲未已 萱花纔殞痛何如 |
Xuân thụ tảo điêu bi vị dĩ Huyên hoa tài vẫn thống hàn hư |
Xuân thụ sớm khô đau chưa dứt Huyên hoa lại rụng xót làm sao. |
2 | 萱草香凋春日暮 婺星光掩夜雲陰 |
Huyên thảo hương điêu xuân nhật mộ Vụ tinh quang yểm dạ vân âm. |
Cỏ huyên hương nhạt ngày xuân muộn Sao Vụ quang che mây tối đêm. |
3 | 杳杳雙親無後見 哀哀兩字那堪聞 |
Liểu liểu song thân vô phục kiến Ai ai lưỡng tự ná kham văn. |
Vắng lặng song thân không còn thấy Thảm thương hai chữ luống kham nghe. |
4 | 萱花既隕山河黯 椿樹旋枯日月昏 |
Huyên hoa ký vẫn sơn hà ảm Xuân thụ toàn khô nhật nguyệt hôn. |
Huyên hoa đã rụng sơn hà ám Xuân thụ toàn khô nhật nguyệt đen. |
5 | 夢游蝴蝶飛雙影 血洒杜鵑泣思親 |
Mộng du hồ điệp phi song ảnh Huyết sái đỗ quyên khấp tứ thân |
Giấc mơ hồđiệp bay đôi bóng Máu ứa đỗ quyên khóc mẹ cha. |
6 | 臨深履薄言猶在 諭志承歡養未能 |
Lâm thâm lý bạc ngôn do tại Dụ chí thừa hoan dưỡng vị năng. |
“Vực sâu băng mỏng” câu còn đó Lời dạy thuận vui buổi dưỡng đâu. |
7 | 雨催玉樹終天恨 雲暗竹林兩地悲 |
Vũ thôi ngọc thụ chung thiên hận Vân ám trúc lâm lưỡng địa bi. |
Mưa dồn ngọc thụ chung trời hận Mây ám trúc lâm lưỡng đất bi. |
8 | 愁繫竹林畔 淚彈荊樹邊 |
Sầu hệ trúc lâm bạn Lệ đàn kinh thụ biên |
Sầu buộc bờ rừng trúc Lệ đàn bên khóm gai. |
9 | 不圖花萼終聯集 何忍雁行各自飛 |
Bất đồ hoa ngạc chung liên tập Hà nhẫn nhạn hàng các tự phi. |
Nào ngờ hoa cạnh lìa khỏi khóm Sao nỡ nhạn bầy lẻ tự bay |
10 | 祇道荊庭常聚首 寧知雁陣條離群 |
Chi đạo kinh đình thường tụ thủ Ninh tri nhạn trận điều ly quần. |
Chỉ nói sân gai thường tụ hội Nào hay bầy nhạn lại ly đàn. |
11 | 雁陣霜寒悲折翼 鴻原露冷痛孤飛 |
Nhạn trận sương hàn bi chiết dực Hồng nguyên lộ lãnh thống cô phi. |
Nhạn thế sương sa đau gẫy cánh Hồng đàn mây lạnh xót lẻ bay. |
12 | 原土春深鶺鴒音斷雲千里 林稍夜寂鴻雁聲哀月一輪 |
Nguyên thổ xuân thâm, tích linh âm đoạn vân thiên lý Lâm sảo dạ tịch, hồng nhạn thanh ai nguyệt nhất luân |
Đất phẳng xuân sâu, tích linh âm đứt, mây nghìn dặm; Rừng thưa đêm vắng, hồng nhạn thanh buồn, nguyệt một vầng. |
13 | 詩夢阻殘芳草野 壎聲吹落紫荊花 |
Thi mộng trở tàn phương thảo dã Huyên thanh xuy lạc tử kinh hoa |
Giấc mộng thơ ngăn tàn cỏ nội Tiếng huyên thổi lại lạc hoa gai. |
14 | 薤露興歌刑永隔 鶺鴒抱痛淚空垂 |
Giới lộ hưng ca hình vĩnh cách Tích linh bão thống lệ không thùy. |
Giới lộ nổi lên hình cách biệt Tích linh thống thiết lệ rơi hoài. |
15 | 北望鴒原千里遠 南來應侶半行孤 |
Bắc vọng linh nguyên thiên lý viễn Nam lai nhạn lữ bán hàng cô. |
Bắc ngóng cánh chim xa nghìn dặm Nam về bầy nhạn lẻ nửa hàng. |
16 | 藍田種玉緣何淺 青鳥傳音去不還 |
Long điền chủng ngọc duyên hà thiển Thanh điểu truyền âm khứ bất hoàn. |
Lam Điền loài ngọc duyên sao mỏng; Thanh điểu truyền âm khuất chẳng về. |
17 | 甘苦共嘗情曷極 幽明永隔痛何如 |
Cam khổ cộng thường tình hạt cực U minh vĩnh cách thống hà như |
Ngọt đắng sẻ chia, tình sao cực U minh vĩnh cách, xót nhường bao. |
18 | 獨鶴愁悲雙鳳管 孤鸞哀斷七絃琴 |
Độc hạc sầu bi song phượng quản Cô lo ai đoạn thất huyền cầm. |
Hạc lẻ sầu bi đôi ống quyển Loan cô đứt đoạn bẩy dây đàn. |
19 | 紅墻銀漢途難越 碧海青天怨有餘 |
Hồng tường Ngân Hán đồnan việt Bích hải thanh thiên oán hữu dư. |
Tường hồng Ngân Hán đường khôn vượt Bể biếc thanh thiên oán có thừa. |
20 | 哭爾三年髮白 愁余五夜燈青 |
Khốc nhĩ tam niên phát bạch Sầu du ngũ dạ đăng thanh. |
Khóc em ba năm tóc bạc Sầu anh ngũ dạ đèn xanh. |
21 | 菱鏡影孤哉慘聽秋封吹落葉 錦機聲寂矣愁看夜月照空幃 |
Lăng kính ảnh cô tai, thảm thính thu phong xuy lạc diệp Cẩm cơ thanh tịch hĩ, sầu khan dạ nguyệt chiếu không vi. |
Gương kính bóng lẻ thay, thảm thấm gió thu bay lá rụng Gấm khung thanh lặng vậy, oán nhìn trăng giãi chiếu màn không. |
22 | 家累總無依卿從此去擔了矣 世情多不測我自今來喚奈何 |
Gia lụy tổng vôy, khanh tòng thử khử đảm liễu hĩ Thếtình đa bất trắc, ngã tự kim lai hoán nại hà. |
Gia hệ thẩy trông nhờ, nàng đi bỏ lại đây gánh nặng Thếtình đa bất trắc, ta từ nay nào biết gọi ai. |
23 | 南極輝沈空太息 東床望斷失瞻依 |
Nam cực huy trầm không thái tức Đông sàng vọng đoạn thất chiêm y. |
Nam cực mờ chìm đành an nghỉ Đông sàng dứt đoạn mất trông nhờ. |
24 | 丈人峰屺瞻如昨 半子情灰帳在茲 |
Trượng nhân phong dĩ chiêm như tạc Bán tử tình khôi trướng tại tư. |
Đỉnh non nhạc phụ trông như tạc Tình cảm rể con xót tự đây. |
25 | 峰頂丈人嗟已矣 膝前半子痛何如 |
Phong đính trượng nhân ta dĩ hĩ Tất tiền bán tử thống hàn hư. |
Nhạc phủ đỉnh non ôi đã khuất Rể con trước gối tủi nhường bao. |
26 | 丁年痛入黃泉路 年夜驚頹太嶽峰 |
Đinh niên thống nhập hoàng tuyền lộ Niên dạ kinh đồi thái nhạc phong. |
Tráng niên khổ nỗi hoàng tuyền đến Bán dạ kinh hồn thái nhạc suy. |
27 | 圯上罔聞呼小子 雪中空想見先生 |
Bĩ thượng võng văn hô tiểu tử Tuyết trung không tưởng kiến tiên sinh. |
Chẳng còn nghe thầy hô tiểu tử Tưởng hoài trong tuyết thấy tiên sinh. |
28 | 青氈席冷思模範 絳帳庭空憶管絃 |
Thanh chiên tịch lãnh tư mô phạm Giáng trướng đình không ức quản huyền. |
Chăn xanh chiếu lạnh suy khuôn mẫu Trướng đỏ sân không nhớ sáo đàn. |
29 | 面命只今無一語 心喪未可短三年 |
Diện mệnh chỉ kim vô nhất ngữ Tâm tang vị khả đoản tam niên. |
Trước mặt đến nay không một ngữ Tang lòng chưa thể trọn ba năm. |
30 | 影落青松裏 神留絳帳中 |
Ảnh lạc thanh tùng lý Thần lưu giáng trướng trung. |
Hình ảnh lạc trong tùng xanh Tinh thần lưu giữa trướng đỏ. |
31 | 綠水青山長送月 碧雲紅樹不勝愁 |
Lục thủy thanh sơn trường tống nguyệt Bích vân hồng thụ bất thăng sầu. |
Nước biếc non xanh dài đưa nguyệt Cây hồng mây thắm chẳng thiết sầu. |
32 | 翠色和雲籠夜月 玉容帶雨泣春風 |
Thúy sắc hoà vân lung dạ nguyệt Ngọc dung đới vũ khấp xuân phong |
Sắc biếc hoà vân lồng đêm nguyệt Mặt hoa ngấn lệ khóc gió xuân. |
33 | 春風十載交情舊 夜雨三秋別恨多 |
Xuân phong thập tải giao tình cựu Dạ vũ tam thu biệt hận đa. |
Gió xuân thập tải giao tình cũ Mưa tối tam thu biệt hận nhiều. |
34 | 雲鎖巫山人不見 月明仙嶺鶴歸來 |
Vân toả Vu Sơn nhân bất kiến Nguyệt minh tiên lĩnh hạc qui lai. |
Mây khoá Vu Sơn người chẳng thấy; Trăng soi Tiên Lĩnh hạc bay về. |
35 | 春影已隨殘月去 桂香猶逐好風來 |
Xuân ảnh dĩ tùy tàn nguyệt khứ Quếhương do trục hảo phong lai. |
Xuân ảnh đã theo trăng xếbóng Quếhương còn đuổi gió lành đi. |
36 | 推殘玉樹三更雨 促殞瓊花五夜風 |
Suy tàn ngọc thụ tam canh vũ Xúc vẫn quỳnh hoa ngũ dạ phong. |
Héo khô cây ngọc tam canh gió Tàn tạ hoa quỳnh ngũ dạ mưa. |
37 | 自昔文章誇霧隱 而今意氣仰雲模 |
Tự tích văn chương khoa vụẩn Nhi kim ý khí ngưỡng vân mô. |
Từ trước văn chương khoa vụẩn Mà nay ý khí ngưỡng vân mô. |
38 | 三月雨催椿樹老 五更風促杜鵑啼 |
Tam nguyệt vũ thôi xuân thụ lão Ngũ canh phong xúc đỗ quyên đề. |
Mưa ba tháng giục cây xuân lão Gió năm canh đòi tiếng quốc kêu. |
39 | 月臨椿樹渾無影 風送杜鵑卻有聲 |
Nguyệt lâm xuân thụ hồn vô ảnh Phong tống đỗ quyên khước hữu thanh. |
Trăng soi xuân thụ mờ không ảnh, Gió tiễn đỗ quyên lại có thanh. |
40 | 何知一夢飛蝴蝶 竟使千秋泣杜鵑 |
Hà tri nhất mộng phi hồ điệp Cánh sử thiên thu khấp đỗ quyên. |
Biết đâu một giấc bay hồ điệp Để khiến nghìn thu khóc đỗ quyên. |
41 | 倚門人去三更月 泣杖兒悲五夜寒 |
Ỷ môn nhân khứ tam canh nguyệt Khấp trượng nhi bi ngũ dạ hàn. |
Tựa cửa người đi tam canh nguyệt Già sầu trẻ tủi ngũ dạ hàn. |
42 | 明月山頭思古道 清風江上想芳型 |
Minh nguyệt sơn đầu tư cổ đạo Thanh phong giang thượng tưởng phương hình. |
Trăng soi đỉnh núi mơ đạo cũ Gió thổi trên sông tưởng mẫu hình. |
43 | 大雅云亡綠水青山誰作主 老成凋謝落花啼鳥總傷神 |
Đại nhã vân vong, lục thủy thanh sơn, thùy tác chủ Lão thành điêu tạ, lạc hoa đề điểu, tổng thương thần. |
Bậc đại nhã chẳng còn, núi biếc sông xanh ai làm chủ, Người lão thành khô héo, chim kêu hoa rụng thẩy đau lòng. |
44 | 掛劍若為情黃菊花開人去後 思君在何處白楊秋凈月明時 |
Quải kiếm nhược vi tình, hoàng cúc hoa khai nhân khứ hậu Tư quân tại hà xứ, bạch dương thu tịnh nguyệt minh thời. |
Treo kiếm thuận theo tình, cúc vàng hoa nở khi người khuất Nhớ ông nơi đâu ngụ, dương trắng tiết thu buổi tròn trăng. |
45 | 懿德傳諸鄉里口 賢慈報在子孫身 |
Ý đức truyền chư hương lý khẩu Hiền từ báo tại tử tôn thân. |
Đức hạnh truyền đi nhiều làng xã Hiền tài báo đáp khắp cháu con. |
46 | 瓊簫響寂三千界 玉鏡粧空十二樓 |
Quỳnh tiêu hưởng tịch tam thiên giới Ngọc kính trang không thập nhị lâu |
Vắng lặng quỳnh tiêu tam thiên giới Quạnh hưu gương ngọc thập nhị lâu |
47 | 恚質蘭姿歸閬苑 瓊林玉樹繞庭階 |
Huệ chất lan tư qui lãng uyển Quỳnh lâm ngọc thụ nhiễu đình giai. |
Huệ đẹp lan thơm về lãng uyển, Rừng quỳnh cây ngọc quẩn sân thềm. |
48 | 駕鶴九霄懷素履 乘鸞三島憶芳蹤 |
Giá hạc cửu tiêu hoài tốlý Thừa loan tam đảo ức phương tung |
Cưỡi hạc bay chín tầng in hài cũ Theo loan về ba đảo nhớ gót xưa. |
49 | 長留壺範型千古 自有龍章報九泉 |
Trường lưu hồ phạm hình thiên cổ Tự hữu long chương báo cửu tuyền. |
Khuôn mẫu còn lưu hình thiên cổ Long chương tự có báo cửu tuyền. |
50 | 貞靜擬歌黃髮頌 逍遙竟去白雲天 |
Trinh tĩnh nghĩ ca hoàng phát tụng Tiêu dao cánh khứ bạch vân thiên. |
Trinh tiết đắn đo mừng hoàng phát Tiêu dao chung cục ngưỡng bạch vân |
51 | 懿德難忘流淚血 慈恩未報饒愁腸 |
Ý đức nan vong lưu lệ huyết Từ vân vị báo nhiễu sầu trường. |
Đức hạnh khó quên lưu huyết lệ Ân từ chưa báo khổ tâm sầu. |
52 | 子息祗依青鬢母 孫枝還賴白頭人 |
Tử tức chi y thanh mấn mẫu Tôn chi hoàn lại bạch đầu nhân. |
Con gốc nương nhờ xanh tóc mẹ Cháu cành trông cậy trắng đầu ông |
53 | 鶴馭瑤臺秋月冷 鵑啼玉砌隴雲飛 |
Hạc ngự giao đài thu nguyệt lãnh Quyên đề ngọc thế lũng vân phi |
Hạc ngự đài tiên trăng thu lạnh Quyên kêu thềm ngọc áng mây bay. |
54 | 靜夜鳥鳴悲月色 長年雞警付花塵 |
Tĩnh dạ điểu minh bi nguyệt sắc Trường niên kê cảnh phó hoa trần |
Đêm lặng chim kêu sầu sắc nguyệt Năm dài gà gáy mặc bụi hoa. |
55 | 女宗靡依痛深戚里 母範何恃淚滴慈為 |
Nữ tông mị thống thâm thích lý Mẫu phạm hà thị lệ trích từ vi. |
Dâu hiền thôi hết cậy, đau đớn thâm tình thích lý Mẹ thảo chẳng còn nhờ, lệ rơi lã chã từ vi |
56 | 青信來王母歸時環珮冷 玉簫聲斷秦娥去後鳳樓空 |
Thanh điểu tín lai, Vương Mẫu qui thời hoàn bội lãnh Ngọc tiêu thanh đoạn, Tần nga khứ hậu phượng lầu không. |
Thanh điểu truyền tin, Vương Mẫu về rồi, vòng ngọc lạnh Ngọc tiêu đứt đoạn, Tần nga ly biệt, phượng lầu không. |
57 | 柏操千磨無改翠 松齡百劫有餘青 |
Bách tảo thiên ma vô cải thúy Tùng linh bách kiếp hữu dư thanh. |
Bách dẫu nghìn mài không đổi thắm Tùng già trăm kiếp vẫn thừa xanh. |
58 | 北苑花飛寒繐帳 西窗月落冷深閨 |
Bắc uyển hoa phi hàn huệ trướng Tây song nguyệt lạc lãnh thâm khuê. |
Uyển bắc hoa bay màn trướng lạnh Song tây nguyệt lặn chốn khuê mờ. |
59 | 形單影隻經三世 志潔行芳越百年 |
Hình đơn ảnh chích kinh tam thế Chí khiết hành phương việt bách niên. |
Hình đơn bóng lẻ qua tam thế Chí sạch làm hay vượt bách niên. |
60 | 靡他矢志扶黃口 惟此甘心到百頭 |
Mỵ tha thỉ chí phù hoàng khẩu Duy thử cam tâm đáo bạch đầu. |
Chí thề chẳng khác phù con trẻ Lòng quyết không sai đến bạc đầu. |
61 | 節難移方鐵石 堅操不改耐冰霜 |
Hình tiết nan di phương thiết thạch Kiên thao bất cải nại băng sương. |
Vững chí khôn dời niềm sắt đá Kiên tâm chẳng cải mặc băng sương. |
62 | 鸞分十載雲中舞 鶴別三更月下鳴 |
Loan phân thập tải vân trung vũ Hạc biệt tam canh nguyệt hạ minh. |
Trong mây loan múa phân thập tải Dưới nguyệt hạc kêu biệt tam canh. |
63 | 獨鶴猶經深夜雪 孤鸞且耐永霄霜 |
Độc hạc do kinh thâm dạ tuyết Cô loan thả nại vĩnh tiêu sương. |
Lẻ hạc còn qua đêm sâu tuyết Đơn loan lại chịu cảnh sương mây. |
64 | 禪房冷靜三更月 文室虛明牛夜燈 |
Thiền phòng lãnh tĩnh tam canh nguyệt Văn thất hư minh ngưu dạ đăng. |
Thiền phòng lạnh vắng tam canh nguyệt Văn thất quang không ngưu dạ đăng. |
65 | 流水行雲談貝葉 清風明月憶曇花 |
Lưu thủy hành vân đàm bối diệp Thanh phong minh nguyệt ức đàm hoa. |
Nước chẩy mây trôi đàm lá quý Gió lành trăng sáng tưởng hoa mờ |
66 | 彈指不聞花雨落 轉頭猶見月潭清 |
Đàn chỉ bất văn hoa vũ lạc Chuyển đầu do kiến nguyệt đàm thanh. |
Đàn ngọt chẳng nghe mưa hoa rụng Ngoảnh đầu còn thấy nguyệt ao trong. |
67 | 石上月光留化跡 瓶中連影散餘香 |
Thạch thượng nguyệt quang lưu hóa tích Bình trung liên ảnh tản dư hương. |
Trên đá trăng soi lưu dấu tích Trong bình sen bóng tản hương thừa. |
68 | 深院落藤花石不點頭龍不語 殘經凋貝葉香無飛篆磬無聲 |
Thâm viên lạc đằng hoa, thạch bất điểm, đầu long bất ngữ; Tàn kinh điêu bối diệp, hương vô phi, triện khánh vô thanh. |
Viện thẳm rụng hoa đằng, đá chẳng điểm, đầu rồng chẳng nói; Kinh tàn xăm lá quí, hương không bay, triện khánh không thanh. |
69 | 華表鶴歸留素影 玉屏仙去剩丹邱 |
Hoa biểu hạc qui lưu tố ảnh; Ngọc bình tiên khứ thặng đan khưu. |
Hoa nổi hạc về lưu ảnh lụa; Bình ngăn tiên vắng lẻ gò đan |
70 | 風過林空花滿地 丹成爐在火無煙 |
Phong quá lâm không hoa mãn địa; Đan thành lô tại hỏa vô yên. |
Gió qua rừng trống hoa mãn địa Đan thành lò tại hỏa vô yên. |
Câu đối phúng viếng đám ma
- Câu 71: Lễ hợp ở tôn, bốn mùa tám tiết nhiều kỷ niệm – Người gốc tại tổ, nghìn cành vạn lá cũng phô tươi
- Câu 72: Hữu khai tất tiên dịch thế ngô đồng lưu mĩ ấm – Khắc xương quyết hậu kinh thu hoè quế đạt lương tài
- Câu 73: Địa trợ Hương khoa TÚ phát hậu quang tiền – Thiên ban hào phú ẤM truyền khai hữu kế
- Câu 74: Lẫm liệt lưu thanh tử tôn bồi đức tổ – Căn thâm diệp ngọc phát triển ngưỡng tông công
Câu đối trên cột lửa, câu đối trên cổng nhà thờ và đình chùa
Câu 73: Câu đối nhà thờ họ Nguyễn Bỉnh Khiêm:
海桑桑海惟有阮族狀元祠無缺 古今今古當境名性馨香善不忘
Phiên âm:Hải tang tang hải, duy hữu Nguyễn tộc Trạng nguyên từ vô khuyết;
Cổ kim kim cổ, đương cảnh danh tính hinh hương thiện bất vong.
Dịch nghĩa: Bể dâu dâu bể, chỉ có đền thờ Trạng nguyên họ Nguyễn là không hề mẻ sứt;
Cổ kim kim cổ, họ tên ở chốn này thơm hương, tốt không quên.
Các chữ trên hoành phi, đại tự trong nhà thờ
Dưới đây chúng tôi xin gửi tới các bạn một vài mẫu hoành phi câu đối để các bạn có thể tham khảo để các bạn biết được thế nào là hoành phi, thế nào là câu đối. Mời các bác cùng tham khảo nhé.
Câu 1: Khai quang xương hậu
Câu 2: Thọ hữu đan
Câu 3: xuất tắc đễ
- So sánh giữa làm nhà thờ họ bằng bê tông và nhà thờ họ bằng gỗ
- Chia sẻ bản vẽ cad cuốn thư, bình phong nhà thờ họ miễn phí
- Giá nhân công xây nhà thờ họ bê tông giả gỗ là bao nhiêu
- 15 mẫu cổng tam quan chùa, bản vẽ cổng tam quan đẹp nhà thờ họ
- Chia sẻ mẫu bản vẽ thiết kế nhà thờ họ chi tiết đầy đủ
- Dự toán nhà thờ họ, file excel dự toán nhà thờ từ đường dòng họ
- Bản vẽ các chi tiết trong chùa, nhà thờ từ đường dòng họ
- Tên gọi các cấu kiện nhà gỗ, quy cách kiến trúc cổ Việt Nam